Đề và đáp án học sinh giỏi Văn các năm Thanh Hóa
Kì thi học sinh giỏi sắp tới, nhu cầu tìm kiếm nguồn tài liệu ôn thi chính thống có lời giải chi tiết của các em học sinh là vô cùng lớn. Thấu hiểu điều đó, chúng tôi đã dày công sưu tầm Đề thi học sinh giỏi Toán 7 cấp huyện (có đáp án) Phòng GD&ĐT Yên Định - Thanh Hóa năm 2020 - 2021 với nội dung được đánh giá có cấu trúc chung của đề thi HSG trên toàn quốc, hỗ trợ các em làm quen với cấu trúc đề thi môn Toán lớp 7 cùng nội dung kiến thức thường xuất hiện. Mời các em cùng quý thầy cô theo dõi đề tại đây. Show Đề thi học sinh giỏi huyện môn Toán lớp 7 Phòng GD&ĐT Yên Định - Thanh Hóa năm 2020 - 2021Trích dẫn đề thi: + Tìm một số chính phương có 4 chữ số biết rằng 2 chữ số đầu giống nhau, 2 chữ số cuối giống nhau. + Tìm các số nguyên dương n và các số nguyên tố p sao cho n n p. + Cho ABC có góc A nhỏ hơn 900. Trên nửa mặt phẳng bờ AB không chứa điểm C vẽ đoạn thẳng AM sao cho AM vuông góc với AB và AM = AB, trên nửa mặt phẳng bờ AC không chứa điểm B vẽ đoạn thẳng AN sao cho AN vuông góc với AC và AN = AC. a) Chứng minh rằng: AMC = ABN. b) Chứng minh: BN CM. c) Kẻ AH BC (H BC). Chứng minh AH đi qua trung điểm của MN. Đáp án đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Toán 7 Phòng GD&ĐT Yên Định - Thanh Hóa năm 2020 - 2021Đáp án chính thức được cập nhật liên tục tại chuyên trang của chúng tôi, Hướng dẫn giải được biên soạn chi tiết kèm phương pháp giải cụ thể, khoa học dễ dàng áp dụng với các dạng bài tập tương tự từ đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm trong ôn luyện thi các cấp. Hỗ trợ các em hiểu sâu vấn đề để quá trình ôn tập diễn ra thuận lợi nhất. ►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Đề thi học sinh giỏi Toán 7 cấp huyện (có đáp án) Phòng GD&ĐT Yên Định - Thanh Hóa năm 2020 - 2021 file PDF hoàn toàn miễn phí. Đánh giá bài viết
Tip.edu.vncập nhật Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 năm 2019 huyện Hoằng Hóa, Thanh Hóa có đáp án kèm theo là tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn văn hay, giúp các bạn học sinh tự ôn tập kiến thức, quen thuộc với dạng đề thi học sinh giỏi. Nhằm mang đến cho các em học sinh lớp 7 tài liệu luyện thi học sinh giỏi, cũng như các thầy cô giáo ôn luyện đội tuyển của mình, Tip.edu.vngiới thiệu bộ tài liệu Thi học sinh giỏi lớp 7 với đầy đủ các môn được sưu tầm và tuyển chọn từ các đề thi học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh… Sau đây mời các bạn tham khảo chi tiết. Tham khảo thêm: Tuyển tập Đề thi HSG Ngữ văn lớp 7 (từ 2016 – 2019) (có đáp án chi tiết) PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 7 HUYỆN HOẰNG HÓA NĂM HỌC 2018 – 2019 Môn thi: Ngữ văn Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: “… Quê hương là vòng tay ấm Con nằm ngủ giữa mưa đêm Quê hương là đêm trăng tỏ Hoa cau rụng trắng ngoài thềm. … Quê hương mỗi người chỉ một Như là chỉ một mẹ thôi Quê hương nếu ai không nhớ Sẽ không lớn nổi thành người.” (Trích bài thơ “Quê hương” – Đỗ Trung Quân) Câu 1: (0.5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ? Câu 2: (1.0 điểm) Xác định nội dung của đoạn thơ? Câu 3: (2.5 điểm) Tìm và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ có trong đoạn thơ? Câu 4: (2.0 điểm) Qua đoạn thơ tác giả muốn gửi tới người đọc thông điệp gì? PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14.0 điểm) Câu 1 (4.0 điểm) Từ nội dung đoạn thơ phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về tình yêu quê hương của mỗi người. Câu 2 (10.0 điểm) Hoài Thanh nhận xét: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có”. Qua bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. ———-HẾT———- PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm. Câu 2: Đoạn thơ đã thể hiện được tình cảm yêu thương, gắn bó tha thiết, sâu sắc của nhà thơ với quê hương yêu dấu. Câu 3: – Các biện pháp tu từ:
– Tác dụng: nhấn mạnh tình yêu tha thiết, sự gắn bó sâu nặng với quê hương của tác giả. Đồng thời đã làm nổi bật hình ảnh quê hương thật bình dị, mộc mạc nhưng cũng thật ấm áp, gần gũi, thân thương, máu thịt, thắm thiết. Câu 4: – Trình bày thành một đoạn văn (từ 5-7 câu) – Học sinh xác định thông điệp có ý nghĩa nhất đối với bản thân.
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14.0 điểm) Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ – Yêu cầu chung:
– Yêu cầu cụ thể: Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Học sinh có thể viết đoạn văn theo định hướng sau:
– Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. – Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa tiếng Việt. Câu 2. Yêu cầu chung: – Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu vấn đề nghị luận; Thân bài giải thích nhận định và triển khai được các luận điểm làm rõ được nhận định; Kết bài khái quát được nội dung nghị luận. – Xác định đúng vấn đề nghị luận: Những tình cảm sẵn có, những tình cảm không có qua bài thơ “Bánh trôi nước”. Yêu cầu cụ thể: Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Thí sinh có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau: Giới thiệu vấn đề nghị luận và tác phẩm liên quan đến vấn đề nghị luận: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có qua bài Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương. Giải thích ý kiến: Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có: Trước khi đọc tác phẩm văn chương, những tình cảm đó chưa xuất hiện trong ta. Sau khi đọc tác phẩm, văn chương khơi gợi, giúp ta tiếp thu những tình cảm cao đẹp, mới mẻ, những nét ứng xử tinh tế, những bài học về cuộc đời để ta làm giàu thêm tâm hồn. Văn chương luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có: Văn chương bồi đắp thêm tình cảm, giúp ta nhận thức sâu sắc thêm về vấn đề để ta biết suy nghĩ, ý thức về mình, về những tình cảm đã có, để cho tình cảm ấy sâu sắc hơn, cao đẹp hơn. Chứng minh qua bài thơ “Bánh trôi nước”: Bài thơ Bánh trôi nước bồi đắp cho ta những tình cảm ta sẵn có: Bài thơ lấy đề tài dân dã, gần gũi, bình dị (Bánh trôi nước). Qua hình ảnh chiếc bánh trôi, bài thơ gửi gắm chủ đề về người phụ nữ trong xã hội phong kiến – một chủ đề quen thuộc của văn học trung đại Việt Nam (vẻ đẹp và thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến). Bánh trôi nước là một bài thơ vịnh vật tài tình, tả chính xác chiếc bánh trôi đồng thời còn khơi gợi những liên tưởng sâu xa: Bài thơ thể hiện niềm kiêu hãnh, tự hào của tác giả về vẻ đẹp ngoại hình, đặc biệt là ngợi ca, khẳng định vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất của người phụ nữ (dẫn chứng) Bài thơ làm người đọc xúc động, thương cảm sâu sắc về thân phận chìm nổi, đắng cay, bất hạnh, phụ thuộc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến bất công (dẫn chứng). Bài thơ Bánh trôi nước gợi mở cho ta những tình cảm ta không có: Tác phẩm đã giúp chúng ta hiểu thêm về xã hội phong kiến xưa – một xã hội trọng nam khinh nữ. Từ đó, khơi gợi trong lòng người đọc niềm căm phẫn, thái độ tố cáo xã hội đầy rẫy những bất công tàn bạo đã chà đạp lên số phận của người phụ nữ. Nghệ thuật thể hiện: Hình ảnh, ngôn ngữ dân dã, gần gũi không cầu kì kiểu cách, ước lệ, mà tự nhiên, mang đạm dấu ấn dân gian. Giọng điệu: vừa kiêu hãnh, tự hào vừa ngậm ngùi, xót xa, có thách thức. Thể thơ và kết cấu: Thể thơ Đường luật được sử dụng nhuần nhị và sáng tạo. Kết cấu chặt chẽ và độc đáo, sự đối lập giữa thân phận và phẩm chất, bài thơ đã tạo ấn tượng về một vẻ đẹp ngời sáng của người phụ nữ, về một bản lĩnh Xuân Hương kiên cường, mạnh mẽ dám nhìn thẳng vào số phận, vượt lên số phận và thách thức với hoàn cảnh sống. Đánh giá, mở rộng: Nhận định trên cho thấy giá trị của văn chương: nuôi dưỡng, bồi đắp tình cảm con người, tạo ra phép màu trong cuộc sống, mở rộng cánh cửa lòng nhân ái, giúp ta hiểu thêm tình đời, tình người. Bài thơ vừa ca ngợi vẻ đẹp cao quý, son sắt của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, vừa thể hiện niềm thương cảm đối với thân phận khổ đau của họ. Bánh trôi nước là một bài thơ hay bởi nói giản dị, để lại xúc đọng và ám ảnh trong lòng người đọc, có sức sống lâu bền trong trái tim những người yêu thơ. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. Lưu ý chung: Đây là đáp án mở, thang điểm có thể không quy định chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của phần nội dung lớn nhất thiết phải có. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải được triển khai chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.
Câu 1 (4.0 điểm): Chỉ ra và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ sau: CẢNH KHUYA Tiếng suối trong như tiếng hát xa,Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ, Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. (Hồ Chí Minh- Ngữ văn 7, tập I) Câu 2 (6.0 điểm): Cảm nhận của em về đoạn văn sau bằng một văn bản ngắn: “Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân. Mà tháng giêng là tháng đầu của mùa xuân, người ta càng trìu mến, không có gì lạ hết. Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ con; ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân.” (Mùa xuân của tôi – Vũ Bằng) Câu 3 (10 điểm): Trong văn bản “Lòng yêu nước” (Ngữ văn 6 – Tập 1), nhà văn I. Ê-ren-bua đã viết: “Dòng suối đổ vào sông, sông đổ vào đại trường giang Vôn-ga, con sông Vôn-ga đi ra biển. Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu tổ quốc.” Từ việc hiểu nội dung đoạn văn trên, em hãy trình bày suy nghĩ của mình về tình yêu quê hương đất nước.
I. Yêu cầu chung Giám khảo cần:
II. Yêu cầu cụ thể Câu 1 (4 điểm) HS chỉ ra được các biện pháp tu từ: So sánh, điệp ngữ. (0,5đ)
=> Bằng các biện pháp tu từ, bài thơ giúp người đọc cảm nhận được bức tranh thiên nhiên đẹp, giàu chất họa, chất nhạc và ấm áp tình người. Đồng thời ta còn rung động trước vẻ đẹp tâm hồn của Bác: sự hòa quyện giữa tình yêu thiên nhiên và lòng yêu nước, phong thái ung dung, lạc quan của Người. (0,5đ) Câu 2 (6 điểm) a. Yêu cầu về kỹ năng: (0,5đ) HS viết thành bài văn biểu cảm ngắn, bố cục mạch lạc, cảm xúc trong sáng, diễn đạt lưu loát. b. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể cảm thụ theo ý kiến chủ quan, tuy nhiên bài làm cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
Câu 3 (10 điểm) * Yêu cầu về kỹ năng: (1,0đ)
* Yêu cầu về kiến thức:
1. Giải thích nội dung câu nói của nhà văn I.Ê-ren-bua:
2. Những suy nghĩ của bản thân về quê hương đất nước: (3,0đ)
3. Cách thể hiện lòng yêu nước của thế hệ học sinh: (2,0đ)
4. Khẳng định tình yêu nước là thiêng liêng, cần thiết. Liên hệ, rút ra suy nghĩ của bản thân. (1,0đ) Lưu ý: Giám khảo căn cứ vào thực tế làm bài của học sinh để cho các mức điểm phù hợp. Trân trọng những bài viết thể hiện sự sáng tạo và có sức thuyết phục. Trên đây, Tip.edu.vnđã giới thiệu tới các bạn Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 năm 2019 huyện Hoằng Hóa, Thanh Hóa. Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm tài liệu Ngữ văn lớp 7, Soạn văn lớp 7, Học tốt Ngữ Văn lớp 7, Soạn Văn lớp 7 (ngắn nhất), Tài liệu học tập lớp 7 được cập nhật liên tục trên Tip.edu.vn để học tốt môn Ngữ văn lớp 7 hơn. Tham khảo thêm:
Prev Post Đề thi học kì 1 tiếng Anh lớp 8 năm 2019 – 2020 |