Đánh giá thực trạng lưu kim luồn năm 2024

Thanh bên bài viết

Viêm tĩnh mạch, kim luồn tĩnh mạch ngoại biên, VIP score

Điều dưỡng chưa có đánh giá đúng, can thiệp chưa phù hợp có đặc điểm là nữ, làm việc trong khoảng một năm, một nữa trong số đó chưa được tập huấn chính thức từ BV về các khuyến cáo trong sử dụng KLTMNV và sử dụng biểu mẫu theo dõi KLTMNV

Tỉ lệ viêm tĩnh mạch theo thang điểm VIP là 18,4%, trong đó mức độ 1 chiếm 9,2%, mức độ 2 chiếm 9,2%.

plugins.themes.academic_pro.article.details##

Cách trích dẫn

1.

Trần T. Năng lực thực hành đánh giá và can thiệp của điều dưỡng trong quản lý kim luồn tĩnh mạch ngoại vi tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. HNKH [Internet]. 15 Tháng Mười-Một 2022 [cited 22 Tháng Ba 2024];1(1). Available at: https://khcnbvtd.com/index.php/hnkhbvtd/article/view/161

  • 1. VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG ======  ====== NGUYỄN KIM SƠN THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH ĐẶT VÀ CHĂM SÓC KIM LUỒN TĨNH MẠCH NGOẠI VI CỦA ĐIỀU DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BA KHOA HỒI SỨC BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2014 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01 HÀ NỘI, 2014
  • 2. VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG ======  ====== NGUYỄN KIM SƠN THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH ĐẶT VÀ CHĂM SÓC KIM LUỒN TĨNH MẠCH NGOẠI VI CỦA ĐIỀU DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BA KHOA HỒI SỨC BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2014 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01 TS. Trần Minh Điển Ths Nguyễn Thị Thúy Nga HÀ NỘI, 2014
  • 3. hoàn thành tốt luận văn này cũng như toàn khóa học, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Y tế công cộng, các thầy cô giáo nhà trường đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Minh Điển, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện Luận văn này; thầy còn là người truyền đạt cho tôi nhiều kinh nghiệm quý báu và các kĩ năng cần thiết phục vụ cho công việc và cuộc sống. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến Ths. Nguyễn Thị Thúy Nga- Bộ môn Quản lý bệnh viện, trường Đại học Y tế công cộng đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi từng bước về nội dung nghiên cứu và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Bệnh viện Nhi Trung ương, nơi tôi hiện đang công tác đã tin tưởng trao cơ hội và tạo điều kiện cho tôi được tham gia khóa học. Trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ, nhân viên ba đơn vị hồi sức trong bệnh viện đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu thực hiện đề tài. Cảm ơn tập thể Học viên lớp Cao học Quản lý bệnh viện khóa V luôn sát cánh bên nhau trong quá trình học tập và nghiên cứu, đã động viên, chia sẻ kinh nghiệm và góp ý hoàn thiện luận văn được tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, những người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện, động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc tất cả mọi người sức khỏe, thành công trong cuộc sống./. Nguyễn Kim Sơn
  • 4. CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ii TÓM TẮT NGHIÊN CỨU.....................................................................................iv ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................................3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4 1.1. Khái quát về điều dưỡng, quy trình kỹ thuật đặt và chăm sóc kim luồn tĩnh mạch ngoại vi..........................................................................................................4 1.2. Một số nghiên cứu về vấn đề thực hành điều dưỡng....................................8 1.3. Khung lý thuyết ........................................................................................13 1.4. Thông tin chung về Bệnh viện Nhi Trung ương ........................................13 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................16 2.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................16 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.............................................................16 2.3. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................16 2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu ................................................................16 2.5. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................17 2.6. Xử lý và phân tích số liệu .........................................................................19 2.7. Các biến số trong nghiên cứu và cách tính điểm........................................20 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu.........................................................................22 2.9. Hạn chế của nghiên cứu............................................................................22 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................24 3.1. Thông tin về đối tượng nghiên cứu ...........................................................24 3.2. Kết quả sự tuân thủ quy trình đặt và chăm sóc kim luồn của điều dưỡng viên ………….......................................................................................................30 3.3. Những yếu tố liên quan đến sự tuân thủ quy trình đặt và chăm sóc kim luồn tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng viên.................................................................35 Chương 4: BÀN LUẬN.........................................................................................42
  • 5. về đối tượng nghiên cứu ...........................................................42 4.2. Thực trạng tuân thủ quy trình đặt và chăm sóc kim luồn ...........................43 4.3. Những yếu tố liên quan đến sự tuân thủ quy trình đặt và chăm sóc kim luồn của điều dưỡng viên.....................................................................................................44 4.4. Một số ưu điểm, hạn chế của nghiên cứu ..................................................51 KẾT LUẬN..........................................................................................................52 KHUYẾN NGHỊ..................................................................................................54 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................55 PHỤ LỤC.............................................................................................................61 Phụ lục 1: Các biến số nghiên cứu.........................................................................61 Phụ lục 2: Bảng kiểm quan sát tuân thủ quy trình kỹ thuật đặt kim luồn tĩnh mạch ngoại vi. ................................................................................................................71 Phụ lục 3: Bảng kiểm quan sát quy trình kỹ thuật chăm sóc kim luồn tĩnh mạch ngoại vi đặt trên người bệnh ..................................................................................72 Phụ lục 4: Bảng phát vấn điều dưỡng viên các khoa hồi sức..................................73 Phụ lục 5: Nội dung gợi ý phỏng vấn sâu phó Giám đốc phụ trách điều dưỡng......77 Phụ lục 6 : Hướng dẫn phỏng vấn sâu trưởng/phó trưởng phòng Điều dưỡng, trưởng phòng Quản lý chất lượng......................................................................................79 Phụ lục 7: Hướng dẫn phỏng vấn sâu điều dưỡng trưởng các khoa hồi sức............80 Phụ lục 8:Quy trình kỹ thuật đặt kim luồn tĩnh mạch ngoại vi ...............................81 Phụ lục 9: Quy trình chăm sóc kim luồn tĩnh mạch ngoại vi đặt trên người bệnh...85
  • 6. CHỮ VIẾT TẮT CSNB : Chăm sóc người bệnh ĐDV : Điều dưỡng viên ĐTV : Điều tra viên ICU : Đơn vị hồi sức KSNK : Kiểm soát nhiễm khuẩn PVS : Phỏng vấn sâu QTKT : Quy trình kỹ thuật TAT : Tiêm an toàn TMNV : Tĩnh mạch ngoại vi
  • 7. BẢNG BIỂU Bảng 2.4: Tổng hợp ĐDV tại các khoa hồi sức tham gia nghiên cứu .....................17 Bảng 3.1: Thông tin cá nhân của điều dưỡng viên .................................................24 Bảng 3.2: Thông tin về môi trường công việc của điều dưỡng viên .......................25 Bảng 3.3: Thông tin về công việc của điều dưỡng viên..........................................25 Bảng 3.4:Thông tin chung về hai quy trình............................................................26 Bảng 3.5.Thông tin/kết quả kiến thức quy trình đặt kim luồn.................................26 Bảng 3.6 Thông tin/kết quả kiến thức quy trình chăm sóc kim luồn.......................28 Bảng 3.7: Sự tuân thủ quy trình đặt kim luồn (N = 82) ..........................................30 Bảng 3.8: Sự tuân thủ quy trình chăm sóc kim luồn (N=148) ................................31 Bảng 3.9: Các yếu tố cá nhân liên quan đến sự tuân thủ quy trình..........................35 Bảng 3.10: Yếu tố loại hình lao động và khoa điều dưỡng viên làm việc liên quan đến sự tuân thủ quy trình .......................................................................................37 Bảng 3.11: Liên quan giữa khối lượng công việc với sự tuân thủ quy trình............38 Bảng 3.12: Các yếu tố sự hỗ trợ của đồng nghiệp liên quan tới tuân thủ quy trình .39 Bảng 3.13: Một số yếu tố khác liên quan đến sự tuân thủ quy trình ......................39
  • 8. ĐỒ, ĐỒ THỊ Biểu đồ 3.1: Điểm kiến thức quy trình đặt kim luồn ..............................................27 Biểu đồ 3.2. Điểm kiến thức về quy trình chăm sóc kim luồn ................................29 Biểu đồ 3.3. Điểm thực hành về quy trình đặt kim luồn.........................................33 Biểu đồ 3.4. Điểm thực hành về quy trình chăm sóc kim luồn ...............................34
  • 9. CỨU Nghiên cứu “Thực trạng tuân thủ quy trình đặt và chăm sóc kim luồn tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại ba khoa hồi sức Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2014” được tiến hành từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2014 với mục tiêu tìm hiểu thực trạng và những yếu tố liên quan đến sự tuân thủ quy trình đặt và chăm sóc kim luồn của điều dưỡng ba khoa hồi sức Bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp của nghiên cứu là mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính, sử dụng những kiểm định thống kê phù hợp để xác định các yếu tố liên quan việc tuân thủ quy trình kỹ thuật của điều dưỡng các khoa hồi sức. Đã có 148 ĐDV tham gia nghiên cứu trả lời câu hỏi phát vấn. Có 82 quan sát ĐDV thực hành đặt kim luồn với điểm tuân thủ quy trình mà ĐDV đạt được từ 11 - 19 trong khi điểm tối đa có thể đạt là 20, trung bình 15,13 điểm, trung vị là 15 với độ lệch chuẩn là 2,09, như vậy không có ĐDV nào tuân thủ hoàn toàn quy trình của bệnh viện đã đưa ra. Khi quan sát 148 ĐDV thực hành quy trình chăm sóc kim luồn thì điểm các ĐDV đạt được từ 16 - 22 điểm – điểm tối đa mà ĐDV có thể đạt được (có 6 ĐDV đã thực hành hoàn toàn đúng theo quy trình bệnh viện đã quy định được 22 điểm), 18,95 là điểm trung bình các ĐDV đạt được, 19 là điểm trung vị với độ lệch chuẩn là 1,36. Sau khi sử dụng các kiểm định thống kê phân tích đơn biến, đa biến cho kết quả các yếu tố kiến thức, bằng cấp khi tốt nghiệp và trung bình số người bệnh chăm sóc/ngày liên quan đến sự tuân thủ quy trình đặt và chăm sóc kim luồn. Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi đưa ra một số khuyến nghị đối với ĐDV là tích cực tìm hiểu và cập nhật thông tin về QTKT thông qua học tập nâng cao trình độ, những thông tin mới trong nước cũng như trên thế giới, đối với bệnh viện tăng cường tập huấn, đào tạo lại, giám sát hỗ trợ ĐDV khi thực hiện quy trình, xây dựng hệ thống tài liệu phát tay cho ĐDV sử dụng mọi lúc, mọi nơi.
  • 10. vào một cơ sở y tế để khám, chữa bệnh, người bệnh ủy thác tài sản quý giá nhất của mình là sức khỏe cho các thầy thuốc, họ cũng là trung tâm, là khách hàng của công tác chăm sóc trong bệnh viện nên phải được chăm sóc toàn diện, liên tục, bảo đảm hài lòng, chất lượng và an toàn[6, 9]. Khi có sự cố không mong muốn xảy ra, cả người bệnh và nhân viên y tế đều là nạn nhân, đặc biệt với người bệnh phải gánh chịu thêm hậu quả làm ảnh hưởng đến sức khỏe, thậm chí đến tính mạng[11]. Vì vậy đảm bảo an toàn cho người bệnh là trách nhiệm của mọi cơ sở y tế, mọi nhân viên y tế. Do đặc thù của ngành điều dưỡng là làm công việc chăm sóc từ đơn giản nhất đến phức tạp, từ việc thay ga trải trường tới những công việc nghiên cứu, quản lý đào tạo[28] nên điều dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn thực hành tại các bệnh viện thông qua việc chăm sóc người bệnh hàng ngày an toàn và hiệu quả[41]. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cũng đã ghi nhận ĐDV, hộ sinh viên là một trong những trụ cột của hệ thống y tế, từ đó nhiều văn bản hướng dẫn về củng cố, tăng cường những hoạt động này của điều dưỡng, hộ sinh toàn cầu đã được đưa ra[45, 47].. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, hàng năm có hàng chục triệu người bệnh bị ảnh hưởng đến sức khỏe, tàn tật thậm chí tử vong do các sự cố y khoa trong số đó gần 10% có thể phòng ngừa được[50]. Một trong số các sự cố y khoa thường gặp là nhiễm khuẩn mắc phải tại bệnh viện. Số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới và một số nghiên cứu cho thấy, hàng năm có hơn 1,4 triệu người bệnh trên thế giới mắc nhiễm khuẩn bệnh viện, 2 tỷ người bệnh mắc, ¼ nhiễm khuẩn bệnh viện tìm thấy ở các đơn vị hồi sức (Intensive Care Units), 90000 người chết, thiệt hại khoảng 4,5 – 5,7 tỷ USD và nguy cơ nhiễm trùng ở các nước đang phát triển cao hơn 20 lần so với các nước phát triển[38, 43, 44, 51]. Theo số liệu thống kê từ nghiên cứu của Selma năm 2010, trung bình mỗi một người trong 1 năm tiêm 3 lần, số người nhiễm HIV do tiêm không an toàn là 35017 người, 2 triệu người nhiễm viêm gan B và 315000 người nhiễm viêm gan C, nhiễm khuẩn huyết là 1,6 tỷ người trên toàn thế giới[36]. Tại Việt Nam, chất lượng chăm sóc người bệnh đã có nhiều biến chuyển rõ rệt thông qua việc đổi mới các mô hình phân công chăm sóc, chuẩn hóa các kỹ thuật điều dưỡng. Tháng 9 năm 2012 Bộ Y tế đã ban hành các Hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn áp dụng cho các cơ sở khám chữa bệnh: Phòng ngừa nhiễm khuẩn
  • 11. bệnh đặt catheter trong lòng mạch, Phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ, Tiêm an toàn (TAT), Phòng ngừa viêm phổi bệnh viện…[8]. TAT là một quy trình tiêm không gây nguy hại cho người nhận mũi tiêm, không gây phơi nhiễm cho người thực hiện mũi tiêm, không tạo chất thải nguy hại cho người khác và cộng đồng[7, 46, 48, 49]. Tiêm không an toàn có thể gây lây nhiễm nhiều loại bệnh khác nhau như vi rút, vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng[52]. Hội điều dưỡng Việt Nam đã khảo sát về thực trạng TAT trong toàn quốc vào những thời điểm khác nhau (2002, 2005, 2008). Kết quả những khảo sát nói trên cho thấy: 55% nhân viên y tế còn chưa cập nhật thông tin về TAT liên quan đến kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK), phần lớn nhân viên y tế chưa tuân thủ QTKT và các thao tác KSNK trong thực hành tiêm (vệ sinh tay, mang găng, sử dụng panh, phân loại và thu gom vật sắc nhọn sau tiêm,…), chưa báo cáo và theo dõi rủi ro do vật sắc nhọn (87,7%)[12]. Điều này cho thấy cần đánh giá năng lực thực hành điều dưỡng lâm sàng thường xuyên để góp phần liên tục nâng cao chất lượng chămg sóc người bệnh. Bệnh viện Nhi Trung ương thành lập năm 1969, được Bộ Y tế giao nhiệm vụ là đơn vị đầu ngành của hệ thống nhi khoa toàn quốc. Trong thời gian qua bệnh viện đã tự khẳng định bằng các kết quả tốt trong công tác khám chữa bệnh, chăm sóc người bệnh. Trong số các khoa lâm sàng của bệnh viện, các khoa hồi sức luôn là những đơn vị đóng góp vai trò quan trọng trong những kết quả mà bệnh viện đạt được. Với tính chất là những đơn vị hồi sức cho bệnh nhi trong tình trạng nguy kịch nên người ĐDV phải thực hiện nhiều kỹ thuật chăm sóc người bệnh: đặt kim luồn, chăm sóc kim luồn, chăm sóc người bệnh thở máy,…. Cũng giống như mọi đơn vị y tế khác, việc giám sát sự tuân thủ QTKT nhằm đảm bảo tiêm an toàn, giảm rủi ro, sự cố, góp phần nâng cao tay nghề và kiến thức cho ĐDV, góp phần nâng cao công tác khám chữa bệnh. Mặc dù các QTKT được thực hiện rất nhiều trên bệnh nhi nhưng giám sát đánh giá tuân thủ các QTKT này còn là vấn đề bỏ ngỏ, do vậy sự tuân thủ những QTKT chăm sóc người bệnh của điều dưỡng các khoa hồi sức như thế nào? Các yếu tố liên quan đến sự tuân thủ đó là gì? Đều là những câu hỏi chưa có câu trả lời. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng tuân thủ quy trình đặt và chăm sóc kim luồn tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại ba khoa hồi sức Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2014” để trả lời câu hỏi trên.
  • 12. CỨU 1. Mô tả thực trạng sự tuân thủ quy trình kỹ thuật đặt và chăm sóc kim luồn tĩnh mạch ngoại vi đặt trên người bệnh của điều dưỡng tại ba khoa hồi sức Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2014. 2. Xác định những yếu tố liên quan đến sự tuân thủ quy trình kỹ thuật đặt và chăm sóc kim luồn tĩnh mạch ngoại vi đặt trên người bệnh của điều dưỡng ba khoa hồi sức Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2014.
  • 13. TÀI LIỆU 1.1. Khái quát về điều dưỡng, quy trình kỹ thuật đặt và chăm sóc kim luồn tĩnh mạch ngoại vi 1.1.1. Điều dưỡng và nhiệm vụ chăm sóc nguời bệnh Điều dưỡng là một ngành riêng biệt, người ĐDV có nhiều vai trò khi họ cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe (CSSK). Công việc của họ thường thực hiện một cách đồng bộ chứ không tách biệt. Hội Điều dưỡng Mỹ, hội Điều dưỡng các nước Singapore, Thái lan, Philipin đã nêu rõ vai trò chức năng của người ĐDV vừa là người chăm sóc, người truyền đạt thông tin, người giáo viên, người tư vấn và người biện hộ cho người bệnh[18] Nguyên tắc thực hành điều dưỡng của Virgina Henderson liên quan tới các nhu cầu cơ bản của con người. Học thuyết Henderson - chuyên gia điều dưỡng người Mỹ đã giúp chúng ta xác định nội dung về khung thực hành điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh (CSNB) nhằm đáp ứng các nhu cầu của họ bao gồm 14 nội dung sau[18] Đáp ứng nhu cầu về hô hấp và tim mạch, Đáp ứng nhu cầu về ăn uống, Giúp đỡ người bệnh bài tiết, Giúp đỡ người bệnh về thay đổi, duy trì tư thế, vận động và tập luyện, Đáp ứng nhu cầu ngủ và nghỉ, Giúp người bệnh mặc và thay quần áo, Giúp người bệnh duy trì thân nhiệt, Giúp người bệnh vệ sinh cá nhân hàng ngày, Giúp người bệnh tránh được các nguy hiểm trong khi nằm viện, Giúp người bệnh trong sự giao tiếp, Giúp người bệnh thoải mái về tinh thần, tự do tín ngưỡng, Giúp người bệnh lao động, làm việc để tránh mặc cảm là người vô dụng, Giúp người bệnh trong những hoạt động vui chơi giải trí, Giúp người bệnh có kiến thức về Y học.
  • 14. thiên chức nghề nghiệp của điều dưỡng là giúp người bệnh đáp ứng được nhu cầu hàng ngày của họ. Do bệnh tật mà một loạt các nhu cầu của người bệnh không được thỏa mãn, người điều dưỡng phải đón trước và đáp ứng các nhu cầu đó của người bệnh, nghĩa là cần giúp đỡ, chăm sóc họ, cung cấp các điều kiện để người bệnh thỏa mãn nhu cầu của họ. Nghiên cứu học thuyết của Henderson gợi ý cho người điều dưỡng khi tiếp cận với người bệnh cần phải đánh giá và chẩn đoán những nhu cầu của họ trên cơ sở đó hỗ trợ họ đáp ứng những nhu cầu cơ bản.  Khái niệm về CSNB trong bệnh viện Thông tư 07/2011/TT-BYT của Bộ Y tế đã ghi rõ: “CSNB trong bệnh viện bao gồm sự hỗ trợ, đáp ứng các nhu cầu cơ bản của mỗi người bệnh nhằm duy trì hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, ăn uống, bài tiết, tư thế, vận động, vệ sinh cá nhân, ngủ, nghỉ; chăm sóc tâm lý; hỗ trợ điều trị và tránh nguy cơ từ môi trường bệnh viện cho người bệnh”[6]  Khái niệm về chăm sóc điều dưỡng Tài liệu hướng dẫn đánh giá chất lượng CSNB trong các bệnh viện của Hội Điều dưỡng Việt Nam ghi rõ: “Chăm sóc điều dưỡng là những chăm sóc chuyên môn của người điều dưỡng đối với người bệnh từ khi vào viện cho tới lúc ra viện. Nội dung chính bao gồm: chăm sóc thể chất, tinh thần, dinh dưỡng, lập kế hoạch chăm sóc, theo dõi, sử dụng thuốc, phục hồi chức năng, giáo dục sức khỏe cho người bệnh. Chăm sóc điều dưỡng bắt đầu từ lúc người bệnh đến khám, vào viện và cho đến khi người bệnh ra viện hoặc tử vong”[19]  Nguyên tắc CSNB trong bệnh viện và nhiệm vụ thực hiện QTKT chăm sóc người bệnh của ĐDV Nguyên tắc CSNB trong bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế được thể hiện trong thông tư 07/2011/TT-BYT, gồm ba nguyên tắc cơ bản sau[6] - Người bệnh là trung tâm của công tác chăm sóc nên phải được chăm sóc toàn diện, liên tục, đảm bảo hài lòng, chất lượng và an toàn. - Chăm sóc, theo dõi người bệnh là nhiệm vụ của bệnh viện, các hoạt động chăm sóc điều dưỡng, theo dõi do ĐDV, hộ sinh viên thực hiện và chịu trách nhiệm.
  • 15. điều dưỡng phải dựa trên cơ sở các yêu cầu chuyên môn và sự đánh giá nhu cầu của mỗi người bệnh để chăm sóc phục vụ. Dựa vào những nguyên tắc đã quy định trên, các bệnh viện tiến hành lập kế hoạch, tổ chức công tác CSNB tại đơn vị mình. Đồng thời làm căn cứ để tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn để đánh giá công tác CSNB tại bệnh viện.  Nhiệm vụ thực hiện QTKT chăm sóc người bệnh của ĐDV Thông tư 07/2011/TT-BYT đã nêu những nhiệm vụ thực hiện QTKT chăm sóc người bệnh của ĐDV cụ thể như sau[6]: - Bệnh viện có quy định, QTKT điều dưỡng phù hợp, cập nhật trên cơ sở các quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế. - ĐDV, hộ sinh viên phải tuân thủ QTKT chuyên môn, kỹ thuật vô khuẩn. - ĐDV, hộ sinh viên thực hiện các biện pháp phòng ngừa, theo dõi phát hiện và báo cáo kịp thời các tai biến cho bác sĩ điều trị đến xử trí kịp thời. - Dụng cụ y tế dùng trong các kỹ thuật, thủ thuật xâm lấn phải đảm bảo vô khuẩn và được xử lý theo Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14/10/2009 của Bộ Y tế về Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các quy định khác về kiếm soát nhiễm khuẩn[6]. 1.1.2. QTKT đặt và chăm sóc kim luồn TMNV  Quy trình kỹ thuật chăm sóc người bệnh Quy trình là một vòng tròn khép kín, bao gồm nhiều bước phải trải qua nhằm đạt được mục tiêu đề ra[31]. QTKT chăm sóc người bệnh là một quy trình bao gồm nhiều bước mà người điều dưỡng phải trải qua gồm hàng loạt các hoạt động theo một kế hoạch đã được định trước để thực hiện một kỹ thuật CSNB mà mình mong muốn[31].  Tiêm an toàn[7, 46, 48, 49] Theo WHO, TAT là một quy trình tiêm: - Không gây nguy hại cho người nhận mũi tiêm, - Không gây phơi nhiễm cho người thực hiện mũi tiêm, - Không tạo chất thải nguy hại cho người khác và cộng đồng.
  • 16. ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG MÃ TÀI LIỆU: 50578 DOWNLOAD: + Link tải: Xem bình luận Hoặc : + ZALO: 0932091562