Công văn hướng dẫn miễn giảm tiền thuê đất

Trả lời công văn số 3375/CTLAN-HKDCN ngày 04/10/2022 của Cục Thuế tỉnh Long An về việc ưu đãi miễn tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 13 Luật Đầu tư năm 2020; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, Nghị định số 118/2015/NĐ-CP, Nghị định số 31/2021/NĐ-CP;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2013; khoản 4, khoản 6 Điều 18; Điều 23 Nghị định 46/2014/NĐ-CP;

Căn cứ khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC;

Căn cứ các quy định trên, theo nội dung công văn và hồ sơ kèm theo, các trường hợp tại công văn số 3375/CTLAN-HKDCN ngày 4/10/2022 của Cục Thuế tỉnh Long An được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai năm 2013 (sau ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành) và không thuộc trường hợp “dự án đang hoạt động” theo quy định tại khoản 3 khoản 4 Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC.

Pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước không có quy định về việc xem xét miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nhưng đã chuyển sang hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, sau đó mới đề nghị được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Do đó, đề xuất của Cục Thuế tỉnh Long An xem xét miễn tiền thuê đất cho doanh nghiệp đối với trường hợp này là không có cơ sở để thực hiện.

Theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và Thông tư số 77/2014/TT-BTC thì người được Nhà nước cho thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Long An căn cứ các quy định pháp luật và hồ sơ cụ thể của doanh nghiệp để xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất của doanh nghiệp theo đúng quy định.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1070/CT-THNVDT ngày 7/5/2015 của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa đề nghị hướng dẫn vướng mắc về việc miễn, giảm tiền thuê đất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước: “1. Việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được thực hiện theo từng dự án đầu tư gắn với việc cho thuê đất mới”.

“3. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được Nhà nước cho thuê đất và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp”.

Tại Điểm 7, Điều 12 Mục 3 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước: “7. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nhưng sau đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng dự án theo quy định của pháp luật thì nghĩa vụ tài chính được thực hiện như sau:

  1. Người chuyển nhượng không được tính số tiền thuê đất đã được miễn, giảm vào giá chuyển nhượng.
  1. Đối với người nhận chuyển nhượng

- Trường hợp người nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án thì tiếp tục được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.

- Trường hợp người nhận chuyển nhượng không tiếp tục thực hiện dự án theo mục đích khi nhận chuyển nhượng mà chuyển sang sử dụng vào mục đích khác thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật...”.

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 2, Điều 24 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư: “Dự án đầu tư mới là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang hoạt động”;

“Nhà đầu tư có dự án đầu tư, kể cả dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định này được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan”.

Căn cứ quy định trên, trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư được Nhà nước cho thuê đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định nhưng sau đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bán tài sản gắn liền với đất thuê (chuyển nhượng dự án) theo quy định của pháp luật thì đề nghị Cục Thuế kiểm tra, xem xét cụ thể theo nguyên tắc:

- Nếu người nhận chuyển nhượng thuê đất mới được cơ quan có thẩm quyền xác nhận là tiếp tục thực hiện dự án thì tiếp tục được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.

- Nếu dự án cũ đã được chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì được áp dụng chính sách miễn giảm tiền thuê đất như dự án đầu tư mới: nếu dự án đầu tư của doanh nghiệp thuộc diện được miễn giảm tiền thuê đất theo Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ thì doanh nghiệp được áp dụng mức miễn giảm theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.