Chuẩn đầu ra Đại học Sư phạm Hà Nội
Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy Show
theo hệ thống tín chỉ của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (Ban hành kèm theo Quyết định số 8635/QĐ-ĐHSPHN-ĐT ngày 24 tháng 09 năm 2015 của Hiệu trưởng trường Đại học Sư phạm Hà Nội) Chương I NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 2. Chương trình đào tạo, đề cương chi tiết học phần
viên tích luỹ trong quá trình học tập. Kiến thức trong mỗi học phần gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Mỗi học phần được kí hiệu bằng một mã số riêng do trường quy định.
Thời gian hoạt động giảng dạy của trường được tính từ 7 giờ đến 20 giờ hằng ngày. Tuỳ theo số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của trường, phòng đào tạo sắp xếp thời khóa biểu hàng ngày cho các lớp trong khoảng thời gian trên. Điều 5. Đánh giá kết quả học tậpKết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kì qua các tiêu chí sau:
tắt là khối lượng học tập đăng ký).
Chương IITỔ CHỨC ĐÀO TẠO Điều 6. Thời gian và kế hoạch đào tạo
Đối với những trường hợp đặc biệt, Hiệu trưởng có thể quy định thêm thời gian tối đa cho mỗi chương trình, nhưng không vượt quá hai lần so với thời gian thiết kế cho chương trình đó. Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình. Điều 7. Đăng kí nhập học
Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học các chương trình hoặc ngành đào tạo
Điều 9. Tổ chức lớp họcCác sinh viên khi nhập học sẽ được tổ chức thành lớp sinh hoạt và sau đó là lớp học phần.
Điều 10. Đăng kí khối lượng học tập
Sau 2 tuần kể từ khi học kì bắt đầu, nếu sinh viên không đăng kí học thì coi như sinh viên đã tự ý bỏ học. Nếu sinh viên đăng kí không đủ khối lượng tín chỉ tối thiểu quy định ở khoản 3 Điều này thì sinh viên sẽ không được tham gia học trong học kì đó và phải làm đơn để nhà trường xét nghỉ học tạm thời. Trường hợp sinh viên làm đơn mà không được nhà trường chấp nhận (do không có lí do chính đáng) hoặc không làm đơn xin nghỉ học tạm thời thì coi như tự ý bỏ học. Trường hợp số lượng sinh viên đăng kí thấp hơn số lượng tối thiểu do Trường quy định thì lớp học phần sẽ bị hủy và sinh viên phải đăng kí học lớp khác (có thể cùng hoặc khác học phần với lớp bị hủy) nếu chưa đảm bảo đủ khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kì quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 11. Rút bớt học phần đã đăng ký
nguyên và nếu sinh viên không đi học học phần này sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F.
Điều 12. Học lại
Điều 13. Nghỉ ốmSinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình học hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin phép gửi trưởng khoa trong vòng một tuần kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận của cơ quan y tế trường, y tế địa phương hoặc của bệnh viện. Điều 14. Xếp hạng năm đào tạo và học lực
dưới 70 tín chỉ;
lên đối với hệ cao đẳng; từ 70 tín chỉ đến dưới 105 tín chỉ đối với hệ đại học;
gồm:
vào trường hợp bị buộc thôi học. Điều 15. Nghỉ học tạm thời
Điều 16. Bị buộc thôi học
Trường hợp tại thời điểm đó nhà trường có các chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng thì những sinh viên thuộc diện bị buộc thôi học được quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này có thể làm đơn xin xét chuyển sang học các chương trình đó. Hiệu trưởng xem xét và quyết định đối với từng trường hợp cụ thể. Sinh viên thuộc diện bị buộc thôi học được quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này được xin chuyển sang học ở các trường khác có chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng. Điều 17. Học cùng lúc hai chương trình
Điều 18. Chuyển trường
đến.
tuyển vào trường hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển đến;
Chương IIIKIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN Điều 19. Đánh giá học phần
Việc lựa chọn các hình thức kiểm tra bộ phận và trọng số các điểm kiểm tra bộ phận do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.
Điều 20. Tổ chức kì thi kết thúc học phần, việc thi nâng điểm và thi lại1. Tổ chức kì thi kết thúc học phần
2. Thi nâng điểm
Điều 21. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi
Hiệu trưởng quy định việc bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các bài thi sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu luận, bài tập lớn ít nhất là hai năm, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận, bài tập lớn.
Điều 22. Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần
Trọng số các điểm đánh giá bộ phận được quy định như sau:
Trong đó: HP: Điểm học phần C: Điểm chuyên cần; Q: Điểm kiểm tra bộ phận. T1, T2: Lần lượt là điểm thi kết thúc học phần lần 1 và lần thi nâng điểm. Công thức trên được hiểu như sau: - Nếu T2 ³ T1 thì HP = 0,1C + 0,3Q + 0,6T2; æ T + T ö
Nếu không dự thi nâng điểm mà có lí do chính đáng thì được giữ nguyên điểm cũ, nếu không có lí do chính đáng thì tính điểm 0. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được chuyển thành điểm chữ như sau: Giỏi: Điểm A: Từ 8,5 đến 10 Khá: Điểm B+: Từ 7,8 đến 8,4; Điểm B: Từ 7,0 đến 7.7 Trung bình: Điểm C+: Từ 6,3 đến 6,9 Điểm C: Từ 5,5 đến 6,2 Trung bình yếu: Điểm D+: Từ 4,8 đến 5,4 Điểm D: Từ 4,0 đến 4,7
I Chưa đủ dữ liệu đánh giá X Chưa nhận được kết quả thi.
Trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quy định, trước khi bắt đầu học kì mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kì kế tiếp.
Điều 23. Cách tính điểm trung bình chung
å a i ´ n i A = i = 1 Trong đó: å n i i = 1 A là điểm trung bình chung học kì hoặc điểm trung bình chung tích lũy ai là điểm của học phần thứ i ni là số tín chỉ của học phần thứ i n là tổng số học phần. Điểm trung bình chung học kì để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kì chỉ tính theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất. Điểm trung bình chung học kì và điểm trung bình chung tích lũy để xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp được tính theo điểm thi kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi. Chương IVXÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP Điều 24. Khoá luận tốt nghiệp, học phần chuyên môn thay thế khoá luận tốt nghiệp
Điều 25. Chấm khoá luận tốt nghiệp
Đối với các ngành đào tạo đặc thù, trưởng khoa đề xuất hình thức chấm và được Hiệu trưởng phê duyệt.
này. Kết quả chấm khóa luận tốt nghiệp được công bố chậm nhất là 3 ngày kể từ ngày sinh viên bảo vệ trước hội đồng. Điểm khoá luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học.
Điều 26. Thực tập sư phạm và thực tập cuối khóa
Nhà trường có quy định riêng về nội dung này. Điều 27. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp
Hội đồng xét tốt nghiệp trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch, Trưởng phòng Đào tạo làm Thư kí và các thành viên là các trưởng khoa chuyên môn, trưởng phòng Công tác chính trị và học sinh sinh viên.
Điều 28. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình đào tạo và chuyển loại hình đào tạo
Chương V XỬ LÍ VI PHẠM Điều 29. Xử lí kỉ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm
học phần, thi kết thúc học phần, chuẩn bị khoá luận tốt nghiệp, nếu vi phạm các quy định về thi và kiểm tra, sinh viên sẽ bị xử lí kỉ luật với từng học phần đã vi phạm.
HIỆU TRƯỞNG (đã ký) GS.TS Nguyễn Văn Minh |