Chlorpheniramine là thuốc gì
Show
Chỉ Định– Viêm mũi dị ứng mùa và quanh năm. – Những triệu chứng dị ứng khác: Mày đay, viêm mũi vận mạch do histamin, viêm kết mạc dị ứng, viêm da tiếp xúc, phù mạch, phù Quincke, dị ứng thức ăn, phản ứng huyết thanh. Côn trùng đốt. Ngứa ở người bệnh bị sởi hoặc thủy đậu.Hộp 5 vỉ x 20 Viên nén – Chlorpheniramine maleate......................................................... 4 mg – Tá dược vừa đủ....................................................................... 1 viên. (Lactose, Tinh bột sắn, Tinh bột ngô, Talc, Màu Quinoline, Magnesium stearate) Tính chấtChlorpheniramine, dẫn xuất của alkylamine, là một kháng histamin có tác dụng an thần nhẹ. Tác dụng kháng histamin của Chlorpheniramine thông qua phong bế cạnh tranh các thụ thể H1 của các tế bào tác động.Chống chỉ định– Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc. – Người bệnh đang cơn hen cấp, phì đại tuyến tiền liệt. – Glaucom góc hẹp. – Tắc cổ bàng quang. – Loét dạ dày chít, tắc môn vị – tá tràng. – Trẻ dưới 1 tháng tuổi và trẻ sinh thiếu tháng. – Bệnh nhân đã hay đang dùng các thuốc ức chế monoaminoxydase (IMAO) trong vòng 2 tuần trước đó.Tác dụng phụ– Buồn ngủ, an thần, khô miệng, chóng mặt, buồn nôn. Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.Thận trọng– Thận trọng khi có bệnh phổi mạn tính, thở ngắn hoặc khó thở. – Thận trọng với người cao tuổi (>60 tuổi) vì thường tăng nhạy cảm với tác dụng chống tiết acetylcholin. – Tránh dùng thuốc này cho người lái xe hoặc vận hành máy móc do thuốc có thể gây buồn ngủ, chóng mặt.THỜI KỲ MANG THAI – CHO CON BÚ: – Phụ nữ có thai chỉ dùng Chlorpheniramine khi thật cần thiết. Dùng thuốc trong 3 tháng cuối thai kỳ có thể dẫn tới những phản ứng nghiêm trọng (như cơn động kinh) ở trẻ sơ sinh. – Cần cân nhắc không cho con bú hoặc không dùng thuốc, tùy thuộc mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ.Tương tác– Các thuốc ức chế monoamin oxydase làm kéo dài và tăng tác dụng chống tiết acetylcholin của thuốc kháng histamin. – Rượu, các chế phẩm chứa cồn hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể tăng tác dụng ức chế hệ TKTW của Chlorpheniramine. – Chlorpheniramine ức chế chuyển hóa Phenytoin và có thể dẫn đến ngộ độc Phenytoin.QUÁ LIỀU: Nếu trường hợp quá liều xảy ra, đề nghị đến ngay cơ sở y tế gần nhất để nhân viên y tế có phương pháp xử lý.Hạn dùng3 năm kể từ ngày sản xuấtBảo quảnNơi khô (độ ẩm ≤ 70%), nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng.Hướng dẫn sử dụng– Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên, mỗi 4– 6 giờ. Tối đa 6 viên/ngày. – Trẻ em từ 6– 12 tuổi: 1/2 viên, mỗi 4– 6 giờ. Tối đa 3 viên /ngày. – Trẻ em từ 2– dưới 6 tuổi: 1/4 viên, mỗi 4– 6 giờ. Tối đa 1 ½ viên/ngày. – Trẻ em dưới 2 tuổi: dùng theo chỉ dẫn của bác sỹ.Tiêu chuẩnDĐVN III
Tên thường gọi: Chlorphenamine Tên gọi khác: Tên thuốc gốc (Hoạt chất) Chlorpheniramine (Clorpheniramin) Loại thuốc Thuốc kháng histamin, thế hệ thứ nhất Dạng thuốc và hàm lượng
Người lớn Viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm, mày đay:
Điều trị hỗ trợ (bổ sung) sốc phản vệ: Tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch trong 1 phút với liều 10 mg, có thể lặp lại nếu cần cho tới tối đa 4 liều/24 giờ.
Trẻ em Viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm, mày đay: Uống
Viên phóng thích kéo dài: Trẻ em trên 12 tuổi: Mỗi 12 giờ uống 1 viên, ngày uống không quá 2 viên, nuốt nguyên vẹn, không bẻ viên. Siro 2mg/5 ml: Trẻ em 12 tuổi trở lên: Uống 10 ml cách 4-6 giờ/lần, tối đa 6 liều/24 giờ; 6 -12 tuổi: Uống 5 ml cách 4-6 giờ. Tối đa 6 liều/24 giờ. Điều trị hỗ trợ (bổ sung) sốc phản vệ: Tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch trong 1 phút. Dưới 6 tháng: 250 microgam/kg (tối đa 2,5 mg), lặp lại nếu cần, tối đa: 4 lần/24 giờ. 6 tháng - 6 tuổi: 2,5 mg, lặp lại nếu cần, tối đa: 4 lần/24 giờ. 6 - 12 tuổi: 5 mg, lặp lại nếu cần, tối đa: 4 lần/24 giờ. 12 - 18 tuổi: 10 mg, lặp lại nếu cần, tối đa: 4 lần/24 giờ. Đối tượng khác Chưa xác định được độ an toàn của thuốc ở người suy gan, suy thận. Người cao tuổi: Viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm, mày đay: tối đa 12 mg/ngày. Cách dùngViên nén, sirô: Uống lúc no hoặc trước khi đi ngủ. Viên tác dụng kéo dài: Không nhai, không bẻ. Thuốc tiêm: Tiêm dưới da, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm trong vòng 1 phút. Dạng viên tác dụng kéo dài không khuyên dùng cho trẻ em. Viên tác dụng kéo dài 12 mg duy trì giải phóng dược chất trong vòng 12 giờ.
Ức chế hệ TKTW: Ngủ từ ngủ nhẹ đến ngủ sâu, mệt mỏi, chóng mặt, mất phối hợp động tác (đôi khi kích thích nghịch lý, đặc biệt ở trẻ nhỏ, dùng liều cao ở người cao tuổi hay trẻ em), nhức đầu, rối loạn tâm thần - vận động, khô miệng, đờm đặc, nhìn mờ, bí tiểu tiện, táo bón, tăng trào ngược dạ dày. Ít gặpBuồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau vùng thượng vị, đánh trống ngực, loạn nhịp tim, phát ban, phản ứng mẫn cảm (co thắt phế quản, phù mạch và phản vệ). Hiếm gặpMất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, thiếu máu huyết tán, giảm tiểu cầu, co giật, vã mồ hôi, đau cơ, dị cảm, tác dụng ngoại tháp, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, lú lẫn, ù tai, hạ huyết áp, rụng tóc.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định. Quá liều và xử tríQuá liều và độc tính Liều gây chết của chlorpheniramine khoảng 25 - 50 mg/kg thể trọng. Những triệu chứng và dấu hiệu quá liều bao gồm ngủ nhiều, kích thích nghịch thường hệ TKTW, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng kháng muscarin, phản ứng loạn trương lực và trụy tim mạch, loạn nhịp. Cách xử lý khi quá liều Điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống, cần chú ý đặc biệt đến chức năng gan, thận, hô hấp, tim và cân bằng nước, điện giải. Rửa dạ dày hoặc gây nôn bằng sirô ipecacuanha. Sau đó, cho dùng than hoạt và thuốc tẩy để hạn chế hấp thu. Khi gặp hạ huyết áp và loạn nhịp, cần được điều trị tích cực. Có thể điều trị co giật bằng tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin. Có thể phải truyền máu trong những ca nặng. Chlorpheniramine là một hỗn hợp đồng phân đối quang có tác dụng kháng histamin, an thần trung bình nhưng cũng có thể kích thích nghịch thường, đặc biệt ở trẻ nhỏ và kháng muscarin. Clopheniramin maleat dẫn xuất từ alkylamin là kháng histamin an thần thuộc thế hệ thứ nhất. Như hầu hết các kháng histamin khác, chlorpheniramine làm giảm hoặc làm mất các tác dụng chính của histamin trong cơ thể bằng cách cạnh tranh phong bế có đảo ngược histamin ở các thụ thể H1 ở các mô trên đường tiêu hóa, thành mạch và đường hô hấp; thuốc không làm mất hoạt tính của histamin hoặc ngăn cản tổng hợp hoặc giải phóng histamin. Clopheniramin maleat được dùng để điều trị triệu chứng các bệnh dị ứng như mày đay, phù mạch, viêm mũi dị ứng, viêm màng tiếp hợp dị ứng, ngứa. Chlorpheniramine maleat hấp thu tốt nhưng tương đối chậm vì thuốc chuyển hóa nhiều ở niêm mạc đường tiêu hóa và chuyển hóa bước đầu ở gan khi uống và xuất hiện trong huyết tương trong vòng 30 - 60 phút. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong khoảng 2,5 đến 6 giờ sau khi uống. Khoảng 25 - 45% liều đơn vào được tuần hoàn toàn thân dưới dạng thuốc không chuyển hóa. Sinh khả dụng thấp, đạt 25 - 50%. Phân bốKhoảng 70% thuốc trong tuần hoàn liên kết với protein. Thể tích phân bố khoảng 2,5 - 3,2 lít/kg (người lớn) và 3,8 lít/kg (trẻ em). Chuyển hóaChlorpheniramine maleat chuyển hóa nhanh và nhiều. Các chất chuyển hóa gồm có desmethyl-didesmethyl-chlorpheniramine và một số chất chưa được xác định, một hoặc nhiều chất trong số đó có hoạt tính. Thời gian tác dụng của thuốc kéo dài từ 4 - 6 giờ, ngắn hơn dự đoán so với các thông số dược động. Thải trừThuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển hóa, sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu. Giảm bài tiết nhiều khi pH nước tiểu tăng và lưu lượng nước tiểu giảm. Chỉ một lượng nhỏ được thấy trong phân. Người lớn có chức năng gan, thận bình thường nửa đời thải trừ của chlorpheniramine dao động từ 12 - 43 giờ và đối với trẻ em từ 5,2 - 23,1 giờ. Ở người bệnh suy thận mạn, thời gian bán thải kéo dài tới 280 - 330 giờ. Các thuốc ức chế monoamin oxydase làm kéo dài và tăng tác dụng kháng muscarin của thuốc kháng histamin. Thuốc an thần gây ngủ có thể tăng tác dụng ức chế hệ TKTW của chlorpheniramine. Chlorpheniramine ức chế chuyển hóa phenytoin và có thể dẫn đến ngộ độc phenytoin. Các thuốc ức chế CYP3A4 như: Dasatinib, pramilintid làm tăng nồng độ hoặc tác dụng của chlorpheniramine. Thuốc làm giảm tác dụng của các chất ức chế cholinesterase và betahistidin. Người bệnh dùng thuốc ức chế monoamin oxidase (MAO) trong vòng 14 ngày, tính đến thời điểm điều trị bằng chlorpheniramine vì tính chất kháng muscarin của chlorpheniramine bị tăng lên bởi các chất ức chế MAO. Tương tác với thực phẩmRượu có thể làm tăng tác thể tăng tác dụng ức chế hệ TKTW của chlorpheniramine, tránh hoặc hạn chế sử dụng rượu khi đang điều trị bằng chlorpheniramine. Tương kỵ thuốcChlorpheniramine tương kỵ với calci clorid, kanamycin sulfat, noradrenalin acid tartrat, pentobarbital, meglumin adipiodon. Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
|