Thuốc hỗ trợ hấp thu chất dinh dưỡng

Xét nghiệm chẩn đoán đặc hiệu hơn (như nội soi đại tràng, nội soi ruột non, chụp barium) được chỉ định để chẩn đoán một số nguyên nhân gây chứng kém hấp thu.

Thuốc hỗ trợ hấp thu chất dinh dưỡng

X-quang tá tràng (ví dụ như chụp lưu thông, thụt đường ruột, Chụp CT ruột, chụp cộng hưởng từ ruột) có thể phát hiện ra các cấu trúc giải phẫu có khuynh hướng phát triển quá mức. Chúng bao gồm các túi mật tràng, rò, các đoạn ruột mù được tạo ra bằng phẫu thuật và nối thông, loét và các vết rạn da. Những nghiên cứu hình ảnh này cũng có thể phát hiện những bất thường về niêm mạc. X quang bụng thẳng có thể cho thấy vôi hóa tụy, cho thấy viêm tụy mãn tính. Chụp cản quang ruột non bằng Barit vừa không nhạy và không đặc hiệu nhưng có thể cho thấy những dấu hiệu gợi ý về bệnh niêm mạc (ví dụ như giãn các vòng ruột nhỏ, niêm mạc mỏng đi hoặc dày lên, sự phân mảnh thô của cột bari). CT, cộng hường từ mật tụy và nội soi mật tụy ngược dòng có thể chẩn đoán viêm tụy mãn tính.

14Nghiệm pháp hơi thở C-xylose giúp chẩn đoán loạn khuẩn. 14C-xylic được cho uống, và thở ra 14CO2 nồng độ được đo. Giáng hóa của xylose bởi loạn khuẩn làm 14CO2 xuất hiện trong khí thở ra.

Nghiệm pháp hydro (H2) hơi thở đo lượng khí hydro được thở ra do sự phân hủy của cácbon hydrat của vi khuẩn. Ở những bệnh nhân có thiếu hụt disaccharidase, vi khuẩn đường ruột trong đại tràng phân hủy carbohydrate không hấp thụ, làm tăng hiđrô thở ra. Thử nghiệm thở bằng hơi lactose-hydro chỉ hữu ích để khẳng định thiếu lactase Không dung nạp carbohydrat và không được sử dụng làm xét nghiệm chẩn đoán ban đầu trong việc đánh giá sự hấp thu kém. 14 Test c-xylose và hydro đã thay thế các vi khuẩn của aspira trong quá trình nội soi để chẩn đoán hội chứng loạn khuẩn Hội chứng loạn khuẩn .

Xét nghiệm Schilling đánh giá tình trạng kém hấp thu vitamin B12. 4 giai đoạn của bệnh xác định xem sự thiếu hụt có phải là kết quả của thiếu máu ác tính, suy giảm ngoại ý tụy, tăng trưởng vi khuẩn, hoặc bệnh đường ruột.

  • Giai đoạn 1: Bệnh nhân được cho 1 mcg cyanocobalamin có chứa phóng xạ Po đồng thời với 1000 mcg IM không mang nhãn dán cobalamin để làm đậm màu các tế bào gan. Một mẫu nước tiểu 24-giờ được phân tích về phóng xạ; bài tiết qua nước tiểu < 8% liều uống cho thấy sự hấp thu cobalamin kém.

  • Giai đoạn 2: Nếu giai đoạn 1 là bất thường, xét nghiệm được lặp lại với việc bổ sung các yếu tố nội. Thiếu máu ác tính có mặt nếu các yếu tố nội bình thường hóa sự hấp thụ.

  • Giai đoạn 3: Giai đoạn 3 được thực hiện sau khi bổ sung các men tụy; kết quả bình thường trong giai đoạn này cho thấy giảm hấp thu cobalamin thứ phát do suy tụy.

  • Giai đoạn 4: Giai đoạn 4 được thực hiện sau khi điều trị kháng sinh phổ rộng (bao gồm cả vi khuẩn yếm khí); kết quả bình thường sau khi điều trị kháng sinh cho thấy sự phát triển quá mức của vi khuẩn.

Thiếu cobalamin thứ phát do bệnh hồi tràng hay cắt đoạn hồi tàng dẫn đến bất thường ở tất cả các giai đoạn.

Các xét nghiệm đối với những nguyên nhân ít gặp hơn gây giảm hấp thu bao gồm gastrin huyết thanh (hội chứng zollinger-Ellison), yếu tố nội và các kháng thể tế bào ở vùng (thiếu máu ác tính), Cl mồ hôi (xơ nang), điện di lipoprotein (abetalipoproteinemia) và cortisol huyết thanh (bệnh Addison).

Để chẩn đoán suy giảm chức năng hấp thu của acid mật, có thể xảy ra với các bệnh của đoạn cuối hồi tràng (ví dụ như bệnh Crohn, cắt bỏ nhiều phần tận cùng của hồi tràng), bệnh nhân có thể được điều trị thử thuốc có chứa chất gắn kết axit mật (ví dụ cholestyramine). Ngoài ra, test selenium homocholic acid taurine (SeHCAT) có thể được thực hiện. Trong test này, uống acid mật được đánh dấu bằng 75Se và sau 7 ngày, axit mật giữ lại được đo bằng máy quét toàn bộ hoặc máy ảnh gamma. Nếu sự hấp thu axit mật không bình thường, tỷ lệ giữ dưới 5%. Thử nghiệm SeHCAT không có ở nhiều nước, kể cả Mỹ.

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ Nguyễn Thúy Oanh - Trưởng Đơn nguyên Nội Tiêu hóa – Nội soi, Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.

Thông thường, trong suốt quá trình tiêu hóa, các chất dinh dưỡng từ thức ăn được hấp thu tại ruột non vào máu và đưa đến các mô, các cơ quan để thực hiện các chức năng sinh lý duy trì sự sống và tăng trưởng phát triển của cơ thế. Hội chứng kém hấp thu xảy ra khi các chất dinh dưỡng ăn không hấp thu thật sự và tối đa trong suốt quá trình tiêu hóa.

Kém hấp thu ở ruột được định nghĩa là một hội chứng có trong nhiều bệnh đã làm thương tổn quá trình hấp thu này. Các nguyên nhân có thể gặp là do tổn thương của ruột non, do thiếu men tiêu hóa của dạ dày, gan, mật... làm sự tiêu hóa không hoàn thành nên không hấp thu tốt được, cũng có thể cả hai hoặc có thể không rõ lý do. Hậu quả của rối loạn hấp thu chất dinh dưỡng có thể dẫn đến kém hấp thu nước, điện giải, các chất dinh dưỡng, các muối mật, sinh tố, các yếu tố vi lượng...

Điều này dẫn đến sự thiếu hụt của các vitamin, protein, khoáng chất, carbohydrate và các chất dinh dưỡng khác quan trọng cho sự phát triển và sự điều hòa của cơ thể, nếu không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.

Thuốc hỗ trợ hấp thu chất dinh dưỡng

Có rất nhiều nguyên nhân gây kém hấp thu ở ruột

Có rất nhiều nguyên nhân gây kém hấp thu ở ruột, có thể tại chỗ do đường tiêu hóa, có thể do các bệnh toàn thân gây rối loạn chuyển hóa các chất... Một số nhóm nguyên nhân hay gặp gây ra hội chứng kém hấp thu ở trẻ em:

2.1. Nguyên nhân từ niêm mạc

  • Bệnh Celiac thường thấy ở trẻ nhỏ nhưng cũng có thể có khi lớn hơn. Đó là do dị ứng với chất gluten trong chế độ ăn uống dẫn đến teo các vi nhung mao. Hậu quả là làm giảm đáng kể diện tích bề mặt cho việc hấp thu. Chế độ ăn uống nghiêm ngặt, hoàn toàn không có chất gluten sẽ làm thay đổi hoàn toàn quá trình này.
  • Không dung nạp sữa bò. Đây là tình trạng trẻ có những phản ứng bất lợi với thành phần dinh dưỡng của sữa gồm không hấp thu đường lactose do thiếu men lactase và dị ứng đạm sữa.
  • Không dung nạp sữa đậu nành.
  • Rối loạn hấp thu chất dinh dưỡng và không dung nạp Fructose: sử dụng glucose đồng thời sẽ giúp giảm tình trạng kém hấp thu fructose.

2.2. Nguyên nhân từ lòng ống tiêu hóa

  • Thiểu năng tuyến tụy
  • Giảm tiết dịch mật, do vàng da tắc mật hoặc bệnh của hồi tràng cuối. Các bệnh về gan mật làm giảm tiêu hoá lipid kéo theo không hấp thu đầy đủ các vitamin tan trong dầu mỡ như vitamin E, D, A, K...
  • Một số thuốc.

2.3. Nguyên nhân ngoài đường tiêu hóa

  • Bệnh cường giáp
  • Bệnh nhược giáp (suy giáp)
  • Bệnh Addison
  • Bệnh tiểu đường
  • Bệnh cường cận giáp
  • Bênh suy tuyến cận giáp
  • Hội chứng Carcinoid
  • Bệnh ngoài da (thay tế bào nhanh cũng có thể ảnh hưởng niêm mạc đường ruột)
  • Suy dinh dưỡng
  • Các bệnh collagen
  • Các chứng rối loạn ăn uống
  • Tiêu chảy do lạm dụng thuốc xổ

Hội chứng kém hấp thu ở trẻ em cũng giống như đối với người lớn tuổi nhưng tình trạng suy tụy có thể xảy ra mà không có nguyên nhân rõ ràng và có thể có chứng quá phát vi khuẩn ruột mà không có bất thường gì về ruột.

Quá trình kém hấp thu ở ruột không chỉ ảnh hưởng đến hệ thống tiêu hóa, mà ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của trẻ. Tùy nguyên nhân, các triệu chứng có thể khác nhau, các biểu hiện rối loạn hấp thu chất dinh dưỡng thường gặp:

  • Triệu chứng thường gặp là tiêu chảy kéo dài. Tiêu chảy kéo dài là ít nhất 3 lần mỗi ngày trong hơn 4 tuần, phân lỏng và/hoặc lượng phân đi tiêu nhiều hơn 200 g/ngày. Đi ngoài phân lỏng, chủ yếu là tiêu lỏng mỡ (bao giờ cũng có), thường thành từng đợt xen kẽ với các giai đoạn bình thường. Phân nhiều nước, khối lượng nhiều, mùi tanh, màu nhợt, lổn nhổn, nổi trên mặt nước có váng, bóng, dính vào đáy bô.
  • Chứng tiêu phân mỡ cũng thường gặp. Đây là triệu chứng dư mỡ trong phân và phân có màu nhợt và mùi tanh. Phân nổi lềnh bềnh trên mặt nước và rất khó xả sạch. Sau khi xả nước vẫn còn lại một đường váng mỡ quanh bồn cầu.
  • Đau bụng mơ hồ, cảm giác căng chướng, tức nặng, sôi bụng, có khi đau quặn nhẹ quanh rốn.
  • Thể trạng suy sụp, sụt cân, mệt mỏi, thường xuyên uể oải thiếu linh hoạt minh mẫn.
  • Có cảm giác mất vị giác ở đầu lưỡi, ở họng, có khi rát và đau khi nuốt làm giảm khẩu vị, giảm thèm ăn.
  • Đau trong xương, chuột rút do kém hấp thu canxi, trẻ chậm phát triển chiều cao, còi cọc.
  • Có thể phù nề do giảm protein máu, da khô loạn dưỡng..., đôi khi xuất huyết dưới da, niêm mạc do thiếu máu và các yếu tố đông máu.
  • Viêm đa dây thần kinh do vitamin B1 giảm, thiếu máu nhược sắc do kém hấp thu Fe++, có khi thiếu máu hồng cầu to - bệnh Biermer do thiếu vitamin B12.

Nếu không bổ sung đủ vitamin, khoáng chất và chất dinh dưỡng cho cơ thể, trẻ có thể gặp một số biến chứng nghiêm trọng. Nếu không được điều trị, hội chứng có thể gây ra:

  • Nguy cơ cao bị nhiễm trùng
  • Gãy xương
  • Trẻ chậm tăng cân và tăng trưởng chậm
  • Sụt cân, mất nước
  • Thiếu các loại vitamin cần thiết cho cơ thể lâu ngày dẫn đến thiếu máu, giảm trí nhớ và chân tay bị tê bì
  • Cản trở sự phát triển và tăng trưởng của cơ thể của trẻ

Một số chất dinh dưỡng, chẳng hạn như vitamin A và kẽm, rất quan trọng cho hệ thống miễn dịch khỏe mạnh và phát triển. Nếu cơ thể không hấp thu các vitamin và khoáng chất quan trọng, sức khỏe của trẻ có thể bị ảnh hưởng.

Thuốc hỗ trợ hấp thu chất dinh dưỡng

Thiếu các loại vitamin cần thiết cho cơ thể lâu ngày dẫn đến thiếu máu, giảm trí nhớ

  • Chế độ ăn hợp lý sẽ hỗ trợ ruột trong việc hàn gắn các tổn thương cũng như làm sạch thành ruột khỏi các chất ứ đọng hoặc chất nhầy dư thừa.
  • Đảm bảo khẩu phần ít chất xơ, chất béo và sữa, thiên về nhiều chất lỏng, hạn chế ăn đặc.
  • Áp dụng chế độ ăn theo nguyên tắc sau trong thời gian ít nhất 30 ngày: Chia nhỏ khẩu phần ăn thành nhiều bữa trong ngày. Không ăn lượng quá nhiều trong một bữa vì có thể dẫn đến làm giảm nhu động ruột và ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa, hấp thu của ruột.
  • Đảm bảo bổ sung đầy đủ vitamin và khoáng chất. Ăn nhiều carbohydrate dạng phức như gạo, bột yến mạch, bột, mì ống... Ăn nhiều trái cây, đặc biệt là đu đủ tươi và dứa. Ăn cá nướng hoặc hấp 3 lần/ tuần.
  • Uống 6-8 ly nước lọc, nước trái cây mỗi ngày. Việc đảm bảo bổ sung nhiều chất lỏng giữa các bữa ăn sẽ giúp hạn chế lượng thức ăn tồn đọng trong dạ dày.
  • Hạn chế các loại thực phẩm giàu chất béo bao gồm bơ, bơ thực vật, thức ăn chiên xào, thịt mỡ, dầu ăn, sô-cô-la...
  • Không tiêu thụ sản phẩm từ sữa và lúa mì, sản phẩm có chứa caffein, sản phẩm thịt và các loại thực phẩm chế biến sẵn, đặc biệt loại có chứa nhiều phụ gia thực phẩm. Tuy nhiên có thể ăn bổ sung sữa chua loại ít đường, tốt nhất là lên men thủ công tại nhà để tăng cường hệ vi sinh đường ruột.
  • Vệ sinh cá nhân, vệ sinh thân thể sạch sẽ: Bé cần được vệ sinh tay chân trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, vệ sinh thân thể, đánh/chải răng hằng ngày. Với trẻ đang bú mẹ, mẹ cần vệ sinh tay chân và bầu vú sạch sẽ trước khi cho trẻ bú. Mẹ cũng nên vệ sinh đảm bảo môi trường sống của trẻ luôn được sạch sẽ thoáng mát.
  • Nâng cao sức đề kháng bằng sữa non (colostrum) kết hợp immune alpha để ngừa tình trạng kém hấp thu do bệnh tật và nhiễm khuẩn.
  • Tăng cường các hoạt động thể dục thể thao được cho là một biện pháp hữu hiệu vừa có tác dụng thúc đẩy tăng chiều cao, vừa thải độc và tăng tốc độ chuyển hóa, đốt cháy năng lượng rất tốt. Vì vậy, trẻ cần được tập luyện, vui chơi mỗi ngày để kích thích tiêu hóa, hấp thu dinh dưỡng tối đa.

Phó giáo sư. Tiến sĩ. Bác sĩ Nguyễn Thúy Oanh hiện là Trưởng Đơn nguyên Nội Tiêu hóa – Nội soi, bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park từ tháng 11/2015. Phó giáo sư. Tiến sĩ. Bác sĩ Nguyễn Thúy Oanh là một trong những chuyên gia đầu ngành về nội soi tiêu hóa, nguyên là Chủ Tịch Hội Nội Soi Tiêu Hóa Miền Nam, Phó Chủ Tịch Liên Chi Hội Nội Soi Tiêu Hóa Việt Nam, Trưởng khoa Nội Soi bệnh viện Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

XEM THÊM: