Phân biệt vi phạm hành chính với tội phạm thông quả ví dụ cụ thể
Mục lục bài viết
Show 1. Vi phạm hành chính là gì ? Cho ví dụVi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Khoản 2 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định
Ví dụ: Người nào đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau sẽ bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Đây là hành vi vi phạm quản hành chính về lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội. Khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định nguyên tắc xử phạt bao gồm: – Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật; – Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật; – Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng; – Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định. + Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. + Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó. + Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; – Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính; – Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Trả lời:
Với vấn đề bạn đang gặp phải chúng tôi xin được tư vấn như sau : Khoản 8 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vượt trọng tải như sau:
Ngoài ra, khi xe vượt quá tải trọng cho phép thì không chỉ người điều khiển xe mà cả chủ xe cũng sẽ bị xử phạt theo điểm a, khoản 12 Điều 30 Nghị định 100/2019/ND-CP:
Nếu bạn vừa là chủ phương tiện, đồng thời là người điều khiển xe thì bạn sẽ bị xử phạt với mức phạt đối với chủ phương tiện từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng kèm theo hình phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 03 đến 05 tháng.
Trả lời: Để xác định xem hành vi của bạn bị chỉ xử phạt vi phạm hành chính, bồi thường dân sự hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải căn cứ vào tỉ lệ thương tật mà hành vi đánh đạp này gây ra. Vì vậy, chúng tôi đưa ra các cở pháp lý sau để bạn tham khảo về trường hợp của bạn. - Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình xử phạt vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau
- Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về Tội cố ý gây thương tích như sau:
Vì vậy, bạn cần căn cứ vào mức độ thương tật do cơ quan giám định sức khỏe xác định để biết hành vi của bạn chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trả lời: Theo khoản 4 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP của chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai:
Như vậy, hàng xóm nhà bạn có thể bị phạt từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng về hành vi lấn chiếm đất ở (đất phi nông nghiệp). 5. Hành vi ngoại tình bị xử phạt hành chính thế nào ?Trả lời: Hành vi “ngoại tình” tùy theo mức độ mà có cách xử lý khác nhau (không xử lý, xử lý vi phạm hành chính hoặc hình sự). Với trường hợp xử lý vi phạm hành chính, từ ngày 01/9/2020, những hành vi sau đây sẽ bị tăng nặng mức phạt theo Nghị định 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ:
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; - Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ. (Hiện hành mức phạt theo Nghị định 110/2013/NĐ-CP là từ 01 đến 3 triệu đồng). Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! |