Niên hạn sử dụng xe ô tô 5 chỗ

Hiện nay, trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ, để đảm bảo an toàn cho các phương tiện khi tham gia giao thông, Nhà nước đã đặt ra một số quy định về thời hạn lưu hành xe ô tô nói chung và thời hạn lưu hành xe ô tô dưới 9 chỗ nói riêng. Vậy, pháp luật giao thông đường bộ quy định như thế nào về thời hạn lưu hành xe ô tô dưới 9 chỗ? Hãy cùng ACC Group tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết sau đây.

Niên hạn sử dụng xe ô tô 5 chỗ

Thời hạn lưu hành xe ô tô dưới 9 chỗ (Cập nhật 2022)

Thời hạn lưu hành xe ô tô là thời gian cho phép sử dụng xe một cách hợp pháp để lưu thông trên đường phố, hay nói khác đi là thời hạn sử dụng xe ô tô. Theo pháp luật Việt Nam, quy định niên hạn sử dụng xe ô tô được áp dụng cho cả xe chở hàng và xe chở người. Trong đó, xe chở hàng (ô tô tải) có kết cấu và trang bị chủ yếu sử dụng để chở hàng hóa. Ô tô chở người là mẫu xe có kết cấu và trang bị để chở người cùng hành lý mang theo. Nhờ sự khác biệt về mục đích sử dụng của các dòng xe, niên hạn sử dụng xe ô tô chở hàng không giống niên hạn sử dụng xe ô tô dưới 9 chỗ chở người.

         2. Căn cứ xác định thời hạn lưu hành xe ô tô dưới 9 chỗ?

Hiểu được niên hạn sử dụng xe ô tô là gì, chủ sở hữu xe cũng cần lưu ý về cách tính niên hạn sử dụng xe, tránh rủi ro bị phạt khi điều khiển xe quá niên hạn. Niên hạn sử dụng ô tô được xác định từ năm sản xuất, dựa trên các tài liệu với thứ tự ưu tiên sau đây:

– Số nhận dạng xe (số VIN).

– Số khung của xe.

– Các tài liệu kỹ thuật như: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc thông tin của nhà sản xuất.

– Thông tin của nhà sản xuất trên nhãn mác được gắn liền xe ô tô.

– Hồ sơ lưu trữ đối với ô tô sản xuất trong nước: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng, Giấy chứng nhận chất lượng ô tô, Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu. Đối với ô tô cải tạo, cần cung cấp Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo.

– Hồ sơ gốc của ô tô được quản lý bởi cơ quan công an.

– Chứng từ nhập khẩu.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, niên hạn sử dụng của ô tô có thể được tính từ năm đăng ký xe lần đầu. Chủ xe ô tô bắt buộc phải cung cấp đầy đủ các giấy tờ cơ sở nêu trên khi tham gia giao thông, lưu hành trên đường. Đối với các mẫu xe ô tô phát sinh chưa được nêu trong quy định, đơn vị đăng kiểm có trách nhiệm báo cáo Cục Đăng kiểm Việt Nam hướng dẫn xử lý. Xe ô tô quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh không áp dụng quy định trên.

         3. Lưu thông xe hết thời hạn lưu hành bị xử lý ra sao?

Dựa vào điểm b khoản 5, điểm d khoản 6 của Điều 16 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 được quy định tại Điều 16 về Xử phạt người lái xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm các quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:

– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

– Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng khi mà tham gia giao thông (đối với các loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);

Ngoài việc bị phạt tiền thì người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như :

– Theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều này sẽ bị tịch thu phương tiện và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng”. Vì vậy, khi điều khiển xe ô tô đã hết niên hạn mà vẫn tham gia giao thông thì bạn sẽ phạt tiền từ 4 triệu – 6 triệu đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 – 3 tháng kèm với việc bị tạm giữ phương tiện.

Thêm vào đó, căn cứ theo điểm i, khoản 3 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với các trường hợp là cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong những hành vi vi phạm khi dùng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng hoặc niên hạn sử dụng không bảo đảm được các điều kiện đã quy định của hình thức kinh doanh đã đăng ký.

        4.  Thẩm quyền xử lý xe ô tô hết thời hạn lưu hành?

Lực lượng Cảnh sát giao thông khi phát hiện những trường hợp xe ô tô hết niên hạn sử dụng mà vẫn tham gia giao thông thì sẽ tiến hành lập biên bản, đình chỉ lưu hành phương tiện, tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có thông báo, nếu như chủ phương tiện không tự giác đến làm thủ tục. Cảnh sát giao thông sẽ phối hợp với công an địa phương để tiến hành thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe của bạn.

         5. Thời hạn lưu hành xe ô tô dưới 9 chỗ?

Pháp luật quy định cụ thể cho từng dòng xe nói chung, thời hạn lưu hành xe ô tô dưới 9 chỗ nói riêng như sau:

– Với xe chở người 10 chỗ ngồi trở lên, niên hạn sử dụng không quá 20 năm.

– Với ô tô chở hàng và những trường hợp ô tô quá niên hạn sử dụng được chuyển đổi mục đích (ô tô chở người thành ô tô chở hàng; ô tô chở hàng thành xe chuyên dùng; ô tô chuyên dùng, chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) thành xe chở hàng), niên hạn sử dụng không quá 25 năm.

– Đối với ô tô chở hàng đã chuyển đổi thành chở người trước ngày 1/1/2002, ô tô chở người chuyển đổi công năng, niên hạn sử dụng không quá 17 năm.

– Đối với ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả người lái), xe chuyên dùng, xe rơ-moóc và sơ-mi rơ-moóc không có niên hạn sử dụng trong quy định.

Như vậy, đối với một số loại xe phổ biến, niên hạn sử dụng ô tô chở hàng là 25 năm, trong khi đó niên hạn sử dụng xe chở người trên 10 chỗ ngồi là 20 năm. Ô tô chở người dưới 9 chỗ (gồm cả người lái) không có niên hạn sử dụng.

          6. Những câu hỏi thường gặp.

Niên hạn sử dụng xe ô tô là gì?

Niên hạn sử dụng là thời gian cho phép sử dụng xe một cách hợp pháp để lưu thông trên đường phố, hay nói khác đi là thời hạn sử dụng xe ô tô. Theo pháp luật Việt Nam, quy định niên hạn sử dụng xe ô tô được áp dụng cho cả xe chở hàng và xe chở người. Trong đó, xe chở hàng (ô tô tải) có kết cấu và trang bị chủ yếu sử dụng để chở hàng hóa. Ô tô chở người là mẫu xe có kết cấu và trang bị để chở người cùng hành lý mang theo. Nhờ sự khác biệt về mục đích sử dụng của các dòng xe, niên hạn sử dụng xe ô tô chở hàng không giống niên hạn sử dụng xe ô tô dưới 9 chỗ chở người.

Các loại ô tô không áp dụng niên hạn sử dụng?

– Ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái).
– Ô tô chuyên dùng; rơ moóc, sơ mi rơ moóc.

Ý nghĩa của việc xét niên hạn xe?

Bất cứ một sản phẩm nào đều có thời gian sử dụng, nếu quá thời hạn sử dụng thì buộc phải bỏ đi và thay thế cái mới để đảm bảo an toàn và xe ô tô cũng là một loại sản phẩm như thế. Có 2 ý nghĩa của việc xét niên hạn xe:
– Giúp loại bỏ được những chiếc xe đã quá cũ quá niên hạn không còn đảm bảo an toàn cho việc lưu thông trên đường cũng như chuyên chở hàng hóa hoặc hành khách.
– Hệ thống khí thải của xe sau một thời gian sử dụng chắc chắn đã có nhiều hư hỏng hoặc không còn phù hợp với những yêu cầu của các cơ quan quản lý, chính vì thế mà chúng cần được loại bỏ để đảm bảo môi trường không khí không bị ô nhiễm.

Xe máy có cần niên hạn sử dụng?

Chất lượng xe còn phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng, quá trình bảo trì bảo dưỡng… nên có những xe lưu hành hơn chục năm vẫn còn tốt, số lượng đó không nhiều, trong khi các quy định, luật thì mang yếu tố chung nhất, áp dụng cho đại đa số.
Không chỉ ban hành về niên hạn đối với xe máy mà cần quy định trong quá trình sử dụng cần phải kiểm định lại. Quy trình kiểm định này sẽ kiểm tra các yếu tố về kỹ thuật và cả yếu tố về môi trường, có thể hiểu là quy trình kiểm định sẽ bao gồm cả vấn đề kiểm soát khí thải.
Tuy nhiên do chi phí kiểm định cao, có quá nhiều xe máy nên thời gian bao lâu cần kiểm định xe nhằm đảm bảo hiệu quả là việc cần nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi ban hành các quy định.

Nói tóm lại, qua bài viết trên, ACC Group đã gửi tới quý khách hàng những thông tin cơ bản về thời hạn lưu hành xe ô tô dưới 9 chỗ. Mong rằng quý khách hàng đã hiểu rõ về vấn đề này.