Lấy ví dụ về từ đồng âm và từ đã nghĩa

Ngôn ngữ của nước Việt Nam ta rất đa dạng, phong phú và phức tạp. Chắc hẳn bạn đã từng gặp rất nhiều trường hợp dùng cá từ giống nhau nhưng lại mang nghĩa khác nhau khiến bạn lúng túng không biết rõ nội dung câu nói đó là gì phải không? Bạn đừng quá lo lắng, đó là từ đồng âm. Nội dung bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về từ đồng âm là gì nhé.

Từ đồng âm là gì?

Trước khi đi tìm hiểu từ đồng âm là gì? Chúng ta cùng xem qua một số ví dụ về từ đồng âm như sau: “Ba ơi, ba con chim đang bay trên bầu trời”.

Có thể thấy: Từ “ba” đầu tiên chỉ người, có nghĩa là ba [bố], còn từ “ba” phía sau có nghĩa là chỉ số lượng của con chim đang bay.

Như vậy, từ “ba” trong trường hợp này giống nhau về âm thanh, về cách đọc nhưng nghĩa lại hoàn toàn và không liên quan gì đến nhau.

Vậy từ đồng âm là gì? Từ đồng âm được biết đến là các từ trùng nhau về hình thức ngữ âm [thường là viết, đọc giống nhau] nhưng lại khác nhau về mặt ngữ nghĩa của từ. Muốn hiểu được một cách đầy đủ và chi tiết về từ đồng âm phải đặt từ đó vào trong những lời nói, câu văn và hoàn cảnh cụ thể.

Từ đồng âm có mấy loại?

Ở phần nội dung trên, người viết đã giúp bạn hiểu được từ đồng âm là gì rồi. Tiếp theo, chúng ta cùng xem từ đồng âm có mấy loại nhé!

Tùy thuộc vào ngữ cảnh cũng như cách sử dụng trong câu mà từ đồng âm được chia thành 4 loại chính sau:

Đồng âm từ vựng

Đồng âm từ vựng là các từ giống nhau về cách phát âm, cách đọc, cùng thuộc một loại từ, tuy nhiên lại mang nghĩa khác nhau hoàn toàn.

Ví dụ về từ đồng âm từ vựng như sau: Má tôi đi chợ mua rau má.

Trong câu văn này, từ “má” đầu tiên là chỉ người mẹ, còn từ “má” thứ 2 là loại thực vật là rau má. Ta thấy 2 từ “má” này giống nhau về âm thanh nhưng có nghĩa hoàn toàn khác nhau và không liên quan gì tới nhau.

Đồng âm từ và tiếng

Đồng âm từ và tiếng thường có từ giống nhau, đề cập đến 1 tiếng nhưng 1 từ là động từ và 1 từ còn lại là danh từ hoặc 1 danh từ, 1 tính từ…

Xem ví dụ ngay sau đây: Chim sáo có bộ lông rất đẹp và Thổi sáo là một môn nghệ thuật đặc biệt. Mặc dù có chung từ “sáo” nhưng ý nghĩa ở hai câu lại khác nhau. Trong câu đầu, “sáo” là chim sáo, là danh từ. Câu 2 nói về tính từ chỉ âm thanh cây sáo.

Đồng âm từ vựng – ngữ pháp

Loại đồng âm này được hiểu là các từ có cùng âm, cùng cách đọc chỉ khác nhau về từ loại.

Ví dụ: Cậu ấy câu được nhiều cá quá đi! và câu Những câu nói đó không tác dụng gì với họ.

Đồng âm với tiếng nước ngoài

Loại từ đồng âm với tiếng nước ngoài thông qua phiên dịch cũng là loại từ thường thấy trong cuộc sống.

Ví dụ: Bác ấy đang sút giảm sức khỏe hay Cầu thủ đang sút bóng.

Sử dụng từ đồng âm như thế nào cho chính xác?

Sau khi đã hiểu rõ về từ đồng âm là gì bạn đã có thể tự mình sử dụng từ đồng âm như thế nào chưa? Nếu chưa, cùng xem nội dung phân tích dưới đây để sử dụng từ đồng âm cho chính xác nhé.

Thứ nhất: Xác định nghĩa từ đồng âm thông qua ngữ cảnh cụ thể

Để chắc chắn rằng đó có phải từ đồng âm không, bạn hãy đặt từ đó vào các ngữ cảnh riêng biệt nhằm rút ra kết luận cuối cùng.

Ví dụ như câu: Mua cá về kho. Bạn hãy thêm các ngữ cảnh cụ thể để biết chính xác ý nghĩa của câu nói nhé. Giả sử như : Mua cá về nhập vào kho hay mua cá về để kho.

Xem thêm :  Cách làm cơm tấm sườn nướng ngon chuẩn vị

Thứ hai: Chơi chữ từ đồng âm

Chơi chữ từ đồng âm thường được sử dụng nhiều trong ca dao, tục ngữ,..

Ví dụ: “Bà già đi chợ cầu Đông

Bói xem một que lấy chồng lợi chăng

Thầy bói gieo quẻ nói rằng

Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn”

Từ “lợi” đầu tiên và từ “lợi” thứ hai nghĩa là muốn nói tới lợi ích. Còn từ “lợi” thứ ba chỉ bộ phận của miệng, bao quanh chân răng.

Vận dụng từ đồng âm

Cùng vận dụng cá nội dung phân tích về từ đồng âm là gì chúng ta thử làm một bài tập vận dụng nhé. Tìm các từ đồng âm với các từ sau: chân chất, bàn bạc, cầu thủ, đá cầu.

Gợi ý đáp án về tìm từ đồng âm như sau: chân chất – chân bàn; bàn bạc – bàn tiệc; cầu thủ – giò thủ; đá cầu – cầu nguyện.

Phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa

Ở phần đầu bài viết chúng ta đã tìm hiểu từ đồng âm là gì? Chúng ta cùng xem từ nhiều nghĩa là gì và sự khác nhau giữa hai loại từ này nhé.

Từ nhiều nghĩa là từ mang nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển, các nghĩa của từ nhiều nghĩa luôn có mối liên hệ với nhau.

Ví dụ: “Cánh đồng lúa chín” và “thời cơ đã chín muồi”. “chín” ở câu đầu tiên mang nghĩa chỉ kết quả: “cánh đồng lúa” sau một thời gian đã “chín” – báo hiệu mùa thu hoạch đến [một kết quả được mong chờ]. “chín” ở câu thứ hai mang nghĩa chỉ kết quả chờ đợi cho đến lúc phù hợp – báo hiệu tới lúc đưa ra hành động nào đó.

Mặc dù giống nhau về cách viết lẫn cách phát âm, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa lại có những khác biệt căn bản.

Đối với từ đồng âm

– Các nghĩa hoàn toàn khác nhau.

Xem thêm :  [chuyện phim ảnh] cô gái đến từ hôm qua của tôi

– Không thể thay thế được vì mỗi từ đồng âm bản thân nó luôn mang nghĩa gốc.

Ví dụ: Trên sân cỏ các cầu thủ đều nỗ lực ghi bàn và sang sông thì bắc cầu kiều. Có thể thấy, “cầu” trong hai câu đều giống nhau về cách đọc nhưng không hề liên quan đến nghĩa.

Đối với từ nhiều nghĩa

– Các nghĩa khác nhau nhưng vẫn có liên quan nào đó về nghĩa.

– Có thể thay thế từ nhiều nghĩa trong nghĩa chuyển bằng một từ khác.

Ví dụ: Mùa xuân là Tết trồng cây – Làm cho đất nước càng ngày càng xuân. Từ “xuân” thứ hai có thể thay thế bằng từ “tươi đẹp”.

Như vậy, trên đây người viết đã giúp cho bạn đọc hiểu được về từ đồng âm là gì và để xác định được nghĩa của từ đồng âm phải đặt trong hoàn cảnh cụ thể để tránh bị nhầm lẫn nhé.

? Đăng ký khóa học của thầy cô VietJack giá từ 250k tại: //bit.ly/30CPP9X. ?Tải app VietJack để xem các bài giảng khác của thầy cô. Link tải: //vietjack.onelink.me/hJSB/30701ef0☎️ Hotline hỗ trợ: 084 283 4585Ngữ văn 7 Từ đồng âmTừ đồng âm là bài học quan trọng trong chương trình Ngữ Văn 7. Trong bài giảng này, cô sẽ giúp các em tìm hiểu tất cả các kiến thức trọng tâm nhất bài học. Từ đó, các em sẽ giải các dạng bài tập từ cơ bản nhất đến nâng cao. Các em chú ý theo dõi bài học cùng cô nhé ! Đăng kí mua khóa học của cô tại: //m.me/hoc.cung.vietjack Học trực tuyến tại: //khoahoc.vietjack.com/ Fanpage: //www.facebook.com/hoc.cung.vietjack/ vietjack, nguvan7, tudongam▶ Danh sách các bài học môn Ngữ văn 7 Cô Trương San://www.youtube.com/playlist?list=PL5q2T2FxzK7VFdvOqi8C7qL9J4xez3xO▶ Danh sách các bài học môn Sinh học 7 Cô Mạc Phạm Đan Ly://www.youtube.com/playlist?list=PL5q2T2FxzK7Vi8zm6OeX8tUNNOwTFOb4J▶ Danh sách các bài học môn Tiếng anh 7 Cô Đỗ Linh://www.youtube.com/playlist?list=PL5q2T2FxzK7U1g167kC673iDY0HfEOoIn▶ Danh sách các bài học môn Toán học 7 Cô Nguyễn Anh:

//www.youtube.com/playlist?list=PL5q2T2FxzK7UsZMjvLDZAdOxSAg19aoba

So sánh từ đồng âm và từ nhiều nghĩa lớp 5

Từ đồng âm là gì? Từ nhiều nghĩa là gì? Cách phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa ra sao? Rất nhiều học sinh còn lúng túng, hay nhầm lẫn, chưa biết cách phân biệt được hai loại từ này.

Vậy mời các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn để hiểu rõ hơn, biết cách phân biệt cũng như luyện giải các dạng bài tập về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa để học thật tốt môn Tiếng Việt lớp 5. Qua đó, các em sẽ nắm thật chắc kiến thức, luyện tập thật tốt các bài tập trong bài viết:

* Từ đồng âm: là những từ phát âm giống nhau hay cấu tạo âm thanh giống nhau, nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau. Từ đồng âm xuất hiện nhiều trong tiếng Hán, tiếng Việt. Từ đồng âm rất dễ bị nhầm với từ nhiều nghĩa vì từ nhiều nghĩa vì từ nhiều nghĩa cũng là từ có các nghĩa khác nhau [mặc dù là gần giống nhau].

VD: Hòn đá - đá bóng.

* Từ đồng nghĩa: là một từ nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật, hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm [về sự vật, hiện tượng ] có trong thực tế.

VD: Với từ “Ăn’’:

+ Ăn cơm: cho vào cơ thể thức nuôi sống [nghĩa gốc].

+ Ăn cưới: Ăn uống nhân dịp cưới

2. So sánh từ đồng âm và từ nhiều nghĩa

* Giống nhau:

- Đều có hình thức âm thanh giống nhau [đọc và viết].

* Khác nhau:

- Từ đồng âm là từ cùng âm thanh những nghĩa khác nhau

Ví dụ:

+ Cô ấy được điểm chín [chín: chỉ một con số].

+ Cánh đồng bát ngát lúa chín [chín: lúa đến lúc thu hoạch].

+ Cha mẹ tham khảo toàn bộ link video tại đây:

- Từ nhiều nghĩa là từ một nghĩa gốc có thể tạo thành nhiều nghĩa chuyển

Ví dụ:

+ Cánh đồng bát ngát lúa chín [nghĩa gốc].

+ Hãy nghĩ cho chín rồi mới nói [chín: suy nghĩ kĩ càng, chắc chắn].

3. Cách phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa

- Từ đồng âm là hiện tượng chuyển nghĩa của từ làm cho các nghĩa của từ hoàn toàn khác nhau.

- Từ nhiều nghĩa là từ chuyển nghĩa của từ loại giữa nghĩa gốc và nghĩa chuyển luôn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

- Từ nhiều nghĩa trong nghĩa chuyển có thể thay thế bằng từ khác.

- Từ đồng âm không thể thay thế trong nghĩa chuyển.

4. Bài tập phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa

Bài tập phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa

Bài 1: Phân biệt nghĩa các từ in nghiêng; cho biết những từ nào là từ đồng âm, từ nào là từ nhiều nghĩa:

A. Bạc

1. Cái nhẫn bằng bạc. [ tên một kim loại quý]

2. Đồng bạc trắng hoa xoè. [tiền]

3. Cờ bạc là bác thằng bần. [trò chơi ăn tiền, khụng lành mạnh]

4.Ông Ba tóc đã bạc. [màu trắng]

5. Dừng xanh như lá bạc như vôi. [thay lòng đổi dạ]

6. Cái quạt máy này phải thay bạc. [một bộ phận của cái quạt]

Các từ bạc ở câu 1,4, 5, 6 là từ đồng âm, các từ bạc 1, 2, 3 là từ nhiều nghĩa.

B. đàn

a. Cây đàn ghi ta. [một loại đàn]

b. Vừa đàn vừa hát. [động tác đánh đàn]

c. Lập đàn tế lễ. [Làm cao hơn so với mặt đất]

d. Bước lên diễn đàn. [sân khấu]

đ. Đàn chim tránh rét bay về. [số lượng]

e. Đàn thóc ra phơi [san đều trên mặt phẳng]

[Hiện tượng nhiều nghĩa:a - b; c - d]

Bài 2: Giải nghĩa từ Sao trong các cụm từ sau:

a. Sao trên trời khi mờ khi tỏ. [Các thiên thể trong vũ trụ]

b. Sao lá đơn này thành ba bản. [Chép lại hoặc tạo ra bản khác đúng theo bản chính]

c. Sao tẩm chè. [Tẩm một chất nào đó rồi sấy khô]

d. Sao ngồi lâu thế. [Nêu thắc mắc, không biết rõ nguyên nhân]

Đồng lúa mượt mà sao ![Nhấn mạnh mức độ ngạc nhiên thán phục]

Bài 3. Hãy chỉ ra nghĩa của tiếng "Thắng" trong các trường hợp sau:

a. Thắng cảnh tuyệt vời. [đẹp]

b. Thắng nghèo nàn lạc hậu. [vượt qua]

c. Chiến thắng vĩ đại. [kết quả đạt được]

d. Thắng bộ áo mới để đi chơi. [mặc]

Bài 4: Chiều chiều ra đứng ngõ sau

Ngó về quê mẹ ruột đau chín chiều.

a. Chỉ ra nghĩa của từ "chiều" và "chiều chiều" trong từng câu. [Thời gian và nỗi lòng]

b. Dựa vào nghĩa của tiếng "chiều" ở mỗi trường hợp tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa với chúng. [sớm sớm], bề

Bài 5. Xếp từ "xuân" ở trong số câu sau trong truyện Kiều của tác giả Nguyễn Du theo từng nhóm nghĩa và nói rõ nghĩa của từ " xuân " trong nhóm đó.

a. Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê. [tuổi]

b. Ngày xuân con én đưa thoi. [Mùa xuân ]

c. Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân. [Mùa xuân]

d. Cõi xuân tuổi hạc càng cao. [tuổi]

e. Ngày xuân em hãy còn dài. [cuộc đời]

Bài 6: a. Hãy cho biết nghĩa gốc nghĩa chuyển của các từ in nghiêng sau: Bàn tay ta làm nên tất cả [sức lao động ]

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. [ sỏi đỏ: khó khăn trở ngại, cơm: thành quả lao động ]

b, Em hiểu nghĩa của các từ" canh gà, la đà " như thế nào?

Gió đưa cành trúc la đà [đưa đi đưa lại nhẹ nhàng uyển chuyển]

Tiếng chuông Trấn Vũ canh gà Thọ Sương. [tiếng gà gáy sang canh báo hiệu trời sáng]

Bài tập về từ đồng âm

Bài 1: Phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong các cụm từ sau:

a] Đậu tương - Đất lành chim đậu – Thi đậu.

b] Bò kéo xe – 2 bò gạo – cua bò.

c] Sợi chỉ - chiếu chỉ - chỉ đường - chỉ vàng.

a]

  • Đậu tương: đậu chỉ tên 1 loại đậu
  • Đất lành chim đậu: đậu chỉ hành động đứng trên mặt đất của loài chim
  • Thi đậu: đậu chỉ việc thi đỗ vào nguyện vọng mong muốn

b]

  • bò kéo xe: bò chỉ con bò
  • 2 bò gạo: bò chỉ đơn vị đo lường [đấu, long, nắm...]
  • cua bò: bò chỉ hành động di chuyển trên mặt đất bằng chân

c]

  • sợi chỉ: chỉ là đồ vật dạng sợi dài, mảnh để may vá
  • chiếu chỉ: chỉ là thông báo của nhà vua viết trên giấy
  • chỉ đường: chỉ là hành động hướng dẫn, cung cấp thông tin cho người khác
  • chỉ vàng: chỉ là đơn vị đo lường khối lượng vàng

Bài 2: Với mỗi từ, hãy đặt 2 câu để phân biệt các từ đồng âm: chiếu, kén, mọc.

Đáp án:

Học sinh tham khảo các câu sau:

- chiếu:

  • Bố em đang lắp chiếc máy chiếu trước sân cho cả nhà cùng xem phim.
  • Mẹ em đang lựa chọn một chiếc chiếu thật đẹp để trải trước sân.

- kén:

  • Bà nội cẩn thận xếp từng chiếc kén tằm vào rổ.
  • Dì Tuyết là người rất kén chọn, mãi mà vẫn chưa mua được chiếc váy ưng ý.

- mọc:

  • Mấy hạt giống bà vừa gieo hôm qua, nay đã mọc mầm lên rồi.
  • Thấy chú Ba nhiệt tình mời mọc mãi, bà Tư cũng đồng ý sang chơi.

Bài 3:

Với mỗi từ, hãy đặt 1 câu để phân biệt các từ đồng âm: Giá, đậu, bò, kho, chín.

Đáp án:

  • Giá: Đói bụng, thằng Hùng cứ ước giá mà có một đĩa giá xào ở đây thì ngon biết mấy.
  • Đậu: Mẹ nấu cho anh một bát xôi đậu đỏ để cầu mong anh may mắn thi đỗ vào trường yêu thích.
  • Bò: Em bé cố sức bò về phía chú bò làm bằng bông dì Tư tặng.
  • Kho: Đang kho dở nồi cá, mẹ bỗng đi vội ra phía nhà kho để lấy thêm củi.
  • Chín: Ngoài vườn, bé đếm được có chín quả xoài đã chín vàng ươm.

Bài tập về từ nhiều nghĩa

Bài 1: Dùng các từ dưới đây để đặt câu [một câu theo nghĩa gốc, một câu theo nghĩa chuyển]: nhà, đi, ngọt.

Đáp án:

- Nhà:

  • Nghĩa gốc: Chú Tư đang tính cuối năm nay sẽ xây nhà mới.
  • Nghĩa chuyển: Mời các chú vào nhà chơi, để em đi gọi nhà em ra trò chuyện với các chú ạ.

- Đi:

  • Nghĩa gốc: Sáng nay, Hùng đi học sớm hơn mọi ngày.
  • Nghĩa chuyển: Thầy Bùi đã đi lúc sáng nay rồi.

- Ngọt:

  • Nghĩa gốc: Bụi mía năm nay ăn rất ngọt.
  • Nghĩa chuyển: Nhát dao cắt qua miếng đậu hũ rất ngọt.

Bài 2:

Hãy xác định nghĩa của các từ được gach chân trong các kết hợp từ dưới đây rồi phân chia các nghĩa ấy thành nghĩa gốc và nghĩa chuyển:

a] Miệng cười tươi, miệng rộng thì sang, há miệng chờ sung, miệng bát, miệng túi, nhà 5 miệng ăn.

b] Xương sườn, sườn núi, hích vào sườn, sườn nhà, sườn xe đạp, hở sườn, đánh vào sườn địch.

Đáp án:

  • Nghĩa gốc: miệng cười tươi, miệng rộng thì sang, há miệng chờ sung, xương sườn, hích vào sườm, hở sườn
  • Nghĩa chuyển: miệng bát, miệng túi, nhà 5 miệng ăn, sườn núi, sườn nhà, sườn xe đạp, đánh vào sườn địch

Bài 3: Trong các từ gạch chân dưới đây, từ nào là từ đồng âm, từ nào là từ nhiều nghĩa:

a] Vàng:

  • Giá vàng trong nước tăng đột biến
  • Tấm lòng vàng
  • Chiếc lá vàng rơi xuống sân trường

b] Bay:

  • Bác thợ nề đang cầm bay trát tường.
  • Đàn cò đang bay trên trời
  • Đạn bay vèo vèo
  • Chiếc áo đã bay màu

Đáp án

a] Vàng:

  • Giá vàng trong nước tăng đột biến [từ gốc]
  • Tấm lòng vàng → từ nhiều nghĩa
  • Chiếc lá vàng rơi xuống sân trường → từ đồng âm

b] Bay:

  • Bác thợ nề đang cầm bay trát tường → từ đồng âm
  • Đàn cò đang bay trên trời [từ gốc]
  • Đạn bay vèo vèo → từ nhiều nghĩa
  • Chiếc áo đã bay màu → từ nhiều nghĩa

Bài 4: Với mỗi từ dưới đây của một từ, em hãy đặt 1 câu:

a] Cân [là DT, ĐT, TT]

b] Xuân [là DT, TT]

Đáp án:

a]

  • Cân là DT: Mẹ em vừa mua 1 cái cân.
  • Cân là ĐT: Mẹ đang cân xem bé nặng bao nhiêu kí.
  • Cân là TT: Thằng Hùng khoe rằng du sức cân cả đội.

b]

  • Xuân là DT: Năm nay, mùa xuân về sớm hơn mọi năm
  • Xuân là ĐT: Mặc váy, chải tóc, thoa son, bà Bích cảm thấy mình cũng xuân hơn.
  • Xuân là TT: Cô Lan chưa vội lấy chồng, vì cô thấy mình đang hãy còn xuân.

Bài 5:

Cho các từ ngữ sau:

Đánh trống, đánh giày, đánh tiếng, đánh trứng, đánh đàn, đánh cá, đánh răng, đánh bức điện, đánh bẫy.

a] Xếp các từ ngữ trên theo các nhóm có từ đánh cùng nghĩa với nhau.

b] Hãy nêu nghĩa của từ đánh trong từng nhóm từ ngữ đã phân loại nói trên

Đáp án:

a] Xếp thanh các nhóm như sau:

  • Nhóm 1: đánh trống, đánh giày, đánh trứng, đánh đàn, đánh răng, đánh cá
  • Nhóm 2: đánh tiếng, đánh bức điện, đánh bẫy

b] Giải nghĩa:

  • Nhóm 1: từ đánh chỉ hành động tác động lực vật lí trực tiếp lên đồ vật, sự vật, con vật
  • Nhóm 2: từ đánh chỉ việc sử dụng một loạt hành động, lời nói, suy tính để đạt được mục đích ban đầu

Video liên quan

Chủ Đề