Khi nào cần lập đánh giá tác động môi trườn năm 2024

Khi nào cần lập lại ĐTM? Doanh nghiệp cần lưu ý đến những quy định nào về quy trình, hồ sơ, cơ quan thẩm định, cách xác định đối tượng cần lập lại ĐTM?

Hồ sơ đánh giá tác động môi trường của doanh nghiệp là điều kiện quan trọng để dự án đi vào hoạt động chính thức mà không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh. Căn cứ vào nội dung báo cáo đã phê duyệt thì chủ dự án phải hoàn thành trách nhiệm của mình đối với dự án, trong đó nhiệm vụ quan trọng nhất phải lập lại ĐTM trong một số trường hợp bắt buộc.

Vậy trường hợp nào phải lập lại ĐTM? Các vấn đề về pháp lý, thủ tục hồ sơ như thế nào? Doanh nghiệp phải chuẩn bị những gì để nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt? Để giải đáp những vấn đề trên, Công ty tư vấn môi trường Hợp Nhất sẽ làm rõ trong nội dung bài viết hôm nay.

Các quy định trong báo cáo ĐTM

  • Căn cứ theo Luật BVMT 2014.
  • Căn cứ theo quy định của Nghị định 40/2019 của Chính phủ chỉnh sửa, bổ sung một số điều của nghị định chi tiết.
  • Căn cứ theo Thông tư 25/2019/TT-BTNMT quy định một số điều của Nghị định 40/2019/NĐ-CP.

Trường hợp nào phải lập lại ĐTM?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 20 của Luật BVMT 2014 thì các trường hợp phải lập lại đánh giá tác động môi trường gồm dự án đầu tư xây dựng công trình không triển khai dự án trong vòng 24 tháng hoặc thay đổi địa điểm thực hiện dự án.

Việc lập hồ sơ đánh giá tác động môi trường được quy định chi tiết trong Nghị định 40/2019/NĐ-CP. Trong quy định này cũng đã nêu rõ các trường hợp chủ dự án phải lập lại hồ sơ ĐTM theo đúng quy định, cụ thể:

  • Đối với dự án tăng quy mô, công suất (mở rộng dây chuyền sản xuất, bổ sung công trình, hạng mục chính) làm phát sinh chất thải vượt quá khả năng xử lý so với phương án trong nội dung báo cáo ĐTM đã phê duyệt.
  • Đối với dự án có thay đổi công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải có tác động xấu đến môi trường.
  • Đối với dự án mở rộng quy mô đầu tư tại các KCN, bổ sung các ngành nghề đầu tư thuộc các loại hình sản xuất công nghiệp có quy cơ gây ô nhiễm môi trường thuộc (Phụ lục II của Nghị định này).
    Khi nào cần lập đánh giá tác động môi trườn năm 2024
    Khi nào doanh nghiệp cần lập lại ĐTM?

Lập lại ĐTM bao gồm những nội dung nào?

  • Phải xác định rõ địa điểm dự án, chủ dự án, cơ quan phê duyệt cùng các phương pháp lập ĐTM.
  • Cần đánh giá việc lựa chọn công nghệ, hạng mục công trình cùng các hoạt động khác có ảnh hưởng đến môi trường.
  • Xác định hiện trạng môi trường của dự án và thuyết minh địa điểm có phù hợp hay không.
  • Khảo sát, đánh giá và xem xét nguồn thải dễ tác động đến môi trường.
  • Đề xuất các biện pháp hạn chế, ngăn ngừa sự cố môi trường cùng các biện pháp xử lý tương ứng.
  • Xác định kết quả tham vấn và chương trình quản lý, giám sát môi trường.
  • Xác định chi phí xây dựng các hạng mục công trình xử lý chất thải.
  • Lên phương án tổ chức thực hiện biện pháp BVMT phù hợp.

Cơ quan nào thẩm định khi lập lại ĐTM?

Chủ dự án thuộc đối tượng trên chỉ tiếp tục thực hiện dự án sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

  • Đối với Bộ TNMT thì thời hạn thẩm định 45 ngày làm việc (áp dụng với dự án thuộc Phục lục III).
  • Đối với UBND cấp tỉnh thì thời hạn thẩm định không quá 30 ngày làm việc (áp dụng với dự án thuộc Phụ lục II).

Trong đó, việc lập, thẩm định và phê duyệt lại báo cáo ĐTM thực hiện theo trình tự, thủ tục bằng hình thức lấy ý kiến.

Nếu như dự án của bạn sắp triển khai hoặc có những thay đổi thuộc một trong những trường hợp trên thì hãy gọi ngay Hotline 0938.857.768 hoặc để lại thông tin. Hợp Nhất sẽ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho doanh nghiệp theo đúng quy định, tiết kiệm chi phí và thời gian theo đúng nhu cầu của Khách hàng.

Theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP, Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT, đối với công trình bệnh viện đa khoa có quy mô trên 500 giường thì Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan duyệt báo cáo ĐTM, nhưng với công trình nâng cấp, cải tạo này có quy định nào hướng dẫn không?

Ông Lâm cũng muốn biết, việc lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM trong giai đoạn đề xuất chủ trương đầu tư có hướng dẫn cụ thể không?

Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:

Theo quy định tại số thứ tự 112 Phụ lục II Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường “Dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất có quy mô, công suất tới mức tương đương với dự án thứ tự từ 1 đến 110 của Phụ lục này” thuộc đối tượng phải lập báo cáo ĐTM".

Do vậy, dự án cải tạo, nâng cấp bệnh viện quy mô 600 giường thuộc đối tượng lập báo cáo ĐTM trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định và phê duyệt.

Dự án nêu trên đang trong giai đoạn đề xuất chủ trương đầu tư (nghiên cứu tiền khả thi). Tuy nhiên, hiện tại đang có sự bất cập trong quy định về ĐTM đối với các dự án phải quyết định chủ trương đầu tư và phải xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư giữa Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và Luật Đầu tư năm 2014, cụ thể:

Điểm a, Khoản 2, Điều 25 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 quy định, quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM là căn cứ để quyết định chủ trương đầu tư. Điểm c, Khoản 1, Điều 33; Điểm c, Khoản 1, Điều 34 và Điểm c, Khoản 1, Điều 35 Luật Đầu tư năm 2014 chỉ quy định đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường là căn cứ để quyết định chủ trương đầu tư.

Điểm đ, Khoản 2, Điều 25 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 quy định, quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM là căn cứ để cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Điểm a, Khoản 2, Điều 37 Luật Đầu tư năm 2014 chỉ quy định nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Điều 33 Luật này (chỉ cần đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế -xã hội của dự án) là căn cứ để cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Xuất phát từ những bất cập nêu trên, Chính phủ đã có Tờ trình tóm tắt số 364/TTr-CP ngày 29/9/2016 trình Quốc hội về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư, kinh doanh; trong đó có đề xuất sửa đổi, bổ sung nội dung quy định về ĐTM sơ bộ đối với các dự án phải quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay, Quốc hội chưa phê duyệt chủ trương sửa đổi.

Gần đây Tổng cục Môi trường được Lãnh đạo Bộ giao trả lời rất nhiều văn bản giải đáp thắc mắc của các Bộ, ngành, địa phương về bất cập nêu trên, Tổng cục Môi trường đã tham mưu trình Bộ ký các văn bản trả lời theo hướng: Bộ Tài nguyên và Môi trường không có thẩm quyền để giải quyết bất cập giữa các Luật, không có căn cứ pháp lý để hướng dẫn làm ĐTM sơ bộ vì Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 không có điều khoản nào quy định về ĐTM sơ bộ.

Trong khi chưa có các văn bản thay thế, sửa đổi, đề nghị thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời tham khảo các quy định áp dụng văn bản quy phạm pháp luật tại Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, cụ thể như sau:

Luật Đầu tư năm 2014 được ban hành sau Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, do vậy áp dụng quy định tại Khoản 3, Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, trong bước xin quyết định chủ trương đầu tư (nghiên cứu tiền khả thi dự án), chủ dự án chỉ đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của Luật Đầu tư đối với các dự án phải quyết định chủ trương đầu tư.

Đối với các dự án phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Chủ dự án thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 37 và Điểm c, Khoản 1, Điều 33 Luật Đầu tư năm 2014.

Việc lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM thực hiện sau khi quyết định chủ trương đầu tư (trong bước nghiên cứu khả thi dự án) và sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.