Dđiều chỉnh giá ở thời điểm 28 ngày là gì năm 2024

+ Các tình huống cần giải quyết, xử lý nêu trên không được quy định cụ thể trong Nghị định 44/2023/NĐ-CP và các văn bản pháp quy, do đó 1 vấn đề có thể có nhiều góc nhìn, cách tiếp cận, cách hiểu khác nhau, ở đây chúng tôi sẽ dựa trên góc nhìn của cá nhân, phân tích logic vấn đề để có căn cứ, cơ sở ở mức độ nhất định đáp ứng các yêu cầu, mục tiêu đảm bảo an toàn, thuận lợi, linh hoạt, đơn giản nhất về mặt thủ tục, hạn chế tối đa các rủi ro phức tạp phát sinh mà không lường trước được dẫn đến mất nhiều thời gian, công sức trong triển khai thủ tục, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai nói chung…

+ Trong bài này là quan điểm và phương án xử lý của cá nhân, do đó mang tính chia sẻ để tham khảo, việc đưa ra quyết định phương án như thế nào phù hợp nhất với dự án/gói thầu tại từng đơn vị là do các bạn,…

Phương án xử lý tình huống:

+ Nếu đóng, mở thầu trước ngày 28/7/2023 thì nhà thầu sẽ chào thuế VAT 10% (theo quy định tại Chỉ dẫn nhà thầu trong E-HSMT ban hành theo TT08: “Giá dự thầu của nhà thầu phải bao gồm toàn bộ các khoản thuế, phí, lệ phí (nếu có) áp theo thuế suất, mức phí, lệ phí tại thời điểm 28 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu”, tức là áp mức thuế VAT ở thời điểm tháng 6/2023 nên thuế VAT vẫn ở mức 10% theo quy định) -> khi đó các hồ sơ cần đồng bộ, nhất quán về mức VAT nên dự toán giữ nguyên mức VAT 10% không điều chỉnh (cũng do đã được duyệt trước 01/7/2023), tương ứng giá gói thầu cũng nển để VAT 10% để thuận lợi, phù hợp khi đánh giá so sánh giữa giá chào thầu và giá gói thầu ở cùng mặt bằng thuế VAT.

+ Nếu đóng, mở thầu từ ngày 28/7/2023 trở đi thì nhà thầu sẽ chào thuế VAT 8% (theo quy định tại Chỉ dẫn nhà thầu trong E-HSMT ban hành theo TT08: “Giá dự thầu của nhà thầu phải bao gồm toàn bộ các khoản thuế, phí, lệ phí (nếu có) áp theo thuế suất, mức phí, lệ phí tại thời điểm 28 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu”, tức là áp mức thuế VAT tại thời điểm từ tháng 7/2023 được điều chỉnh giảm còn 8%), khi đó để thuận tiện trong đánh giá, so sánh giá chào và giá gói thầu thì cần phải cùng mặt bằng mức VAT như nhau (tức là giá gói thầu VAT 8%). Dự toán có thể vẫn giữ nguyên không điều chỉnh coi như dự toán đã dự trù VAT ở mức tối đa 10% (có thể tính đến phương án tiến độ hoàn thành nghiệm thu sau 31/12/2023) sẽ thuận lợi, linh hoạt, đơn giản hóa thủ tục trong triển khai sau này khi tiến độ chưa chắc chắn được có hoàn thành trong năm 2023 hay không hoặc trong quá trình triển khai tiên lượng hoàn thoàn có thể phát sinh dẫn đến hoàn thành trong năm 2024 (khi mà Nghị định 44/2023/NĐ-CP hết hiệu lực, thuế VAT quay về 10%)…

Trong quá trình triển khai thực hiện hợp đồng sau này, thực tế thuế VAT bao nhiêu % sẽ được xác định ở thời điểm nghiệm thu, xuất hóa đơn thanh toán và nếu cần thiết sẽ được điều chỉnh trong hợp đồng phù hợp tại từng thời điểm dựa trên nội dung thỏa thuận, thống nhất về thuế trong Hợp đồng là: Được phép áp dụng điều chỉnh thuế, cụ thể “Trong quá trình thực hiện hợp đồng, trường hợp tại thời điểm thanh toán nếu chính sách về thuế có sự thay đổi (tăng hoặc giảm) và trong hợp đồng có quy định được điều chỉnh thuế, đồng thời nhà thầu xuất trình được các tài liệu xác định rõ số thuế phát sinh thì khoản chênh lệch của chính sách về thuế sẽ được điều chỉnh theo quy định trong hợp đồng”.

(Trên đây là 1 phương án dưới góc nhìn cá nhân, nếu có phương án hay hơn, thuyết phục hơn, các bạn có thể phân tích, trình bày ở phần bình luận/comment phía dưới, để cùng chia sẻ, trao đổi, thảo luận, học hỏi lẫn nhau,… hướng đến 1 phương án tối ưu nhất có thể !).

Tham khảo thêm các bài viết liên quan khác dưới đây:

– Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội.

Vừa qua, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 02/2023/TT-BXD hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng xây dựng. Theo đó, kể từ ngày 20/04/2023 việc điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng được thực hiện theo quy định như sau:

Điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng
1. Việc điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP.
2. Việc điều chỉnh khối lượng công việc giữa các thành viên trong liên danh nhà thầu không làm thay đổi giá hợp đồng xây dựng thì chủ đầu tư quyết định trên cơ sở thỏa thuận, thống nhất của các thành viên liên danh và năng lực, kinh nghiệm của từng thành viên, đảm bảo an toàn, chất lượng, hiệu quả, tiến độ của hợp đồng.

Tại Điều 37 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng
1. Các bên tham gia hợp đồng phải thỏa thuận cụ thể về các trường hợp được điều chỉnh khối lượng, phạm vi và trình tự, thủ tục điều chỉnh khối lượng.
2. Việc điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng được quy định sau:
a) Đối với hợp đồng trọn gói: Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị là nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện).
Trường hợp này, khi điều chỉnh khối lượng không làm vượt giá gói thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; trường hợp thỏa thuận không được thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo quy định hiện hành.
b) Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh: Bổ sung những khối lượng công việc hợp lý chưa có đơn giá trong hợp đồng nhưng không làm vượt giá gói thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; các khối lượng công việc đã có đơn giá trong hợp đồng được xác định theo khối lượng hoàn thành thực tế (tăng hoặc giảm so với khối lượng trong hợp đồng đã ký) được nghiệm thu.
3. Đối với những khối lượng phát sinh nằm ngoài phạm vi hợp đồng đã ký mà chưa có quy định về đơn giá hoặc phương pháp xác định đơn giá trong hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng phải thỏa thuận, thống nhất đơn giá hoặc nguyên tắc, phương pháp xác định giá để thực hiện khối lượng công việc này trước khi thực hiện.

Như vậy, việc điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng chỉ được thực hiện khi các bên tham gia hợp đồng có sự thỏa thuận cụ thể về các trường hợp được điều chỉnh khối lượng, phạm vi và trình tự, thủ tục điều chỉnh khối lượng.

Đối với hợp đồng trọn gói mà có phát sinh công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký thì khi điều chỉnh khối lượng không làm vượt giá gói thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng;

Trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định;

Trường hợp thỏa thuận không được thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo quy định hiện hành.

Đối với trường hợp bổ sung những khối lượng công việc hợp lý chưa có đơn giá trong hợp đồng nhưng không làm vượt giá gói thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng;

Trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; các khối lượng công việc đã có đơn giá trong hợp đồng được xác định theo khối lượng hoàn thành thực tế được nghiệm thu.

Đối với những khối lượng phát sinh nằm ngoài phạm vi hợp đồng đã ký mà chưa có quy định về đơn giá hoặc phương pháp xác định đơn giá trong hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng phải thỏa thuận, thống nhất đơn giá hoặc nguyên tắc, phương pháp xác định giá để thực hiện khối lượng công việc này trước khi thực hiện.

Việc điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng được thực hiện như thế nào? (Ảnh từ Internet)

Việc điều chỉnh đơn giá hợp đồng thực hiện như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 02/2023/TT-BXD thì việc điều chỉnh đơn giá hợp đồng xây dựng được thực hiện như sau:

Điều chỉnh đơn giá và giá hợp đồng xây dựng
1. Việc điều chỉnh đơn giá hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP.
2. Khi điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng dẫn đến phải điều chỉnh, bổ sung hợp đồng thì phải ký kết phụ lục hợp đồng làm cơ sở điều chỉnh giá hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt hoặc trình phê duyệt dự toán điều chỉnh, phát sinh theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và hợp đồng xây dựng làm cơ sở ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng.
...

Tại khoản 2 Điều 38 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Điều chỉnh đơn giá và giá hợp đồng xây dựng
...
2. Việc điều chỉnh đơn giá hợp đồng được quy định như sau:
a) Việc điều chỉnh đơn giá thực hiện hợp đồng chỉ áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian khi các bên có thỏa thuận trong hợp đồng.
b) Trường hợp khối lượng công việc thực tế thực hiện tăng hoặc giảm lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng, đồng thời làm thay đổi trên 0,25% giá trị hợp đồng và trên 1% đơn giá của công việc đó hoặc khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc đã thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho các khối lượng này để thanh toán.
Trường hợp khối lượng công việc thực tế thực hiện tăng lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng, đơn giá mới chỉ được áp dụng cho phần khối lượng thực tế thực hiện vượt quá 120% khối lượng ghi trong hợp đồng.
Trường hợp khối lượng công việc thực tế thực hiện giảm lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng, đơn giá mới được áp dụng cho toàn bộ khối lượng công việc thực tế hoàn thành được nghiệm thu
c) Trường hợp khối lượng thực tế thực hiện tăng hoặc giảm nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì áp dụng đơn giá trong hợp đồng, kể cả đơn giá đã được điều chỉnh theo thỏa thuận của hợp đồng (nếu có) để thanh toán.
d) Việc điều chỉnh đơn giá hợp đồng cho những khối lượng công việc mà tại thời điểm ký hợp đồng bên giao thầu và bên nhận thầu có thỏa thuận điều chỉnh đơn giá thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
...

Như vậy, việc điều chỉnh đơn giá thực hiện hợp đồng chỉ áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian khi các bên có thỏa thuận trong hợp đồng.

Trường hợp khối lượng công việc thực tế thực hiện tăng hoặc giảm lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng, đồng thời làm thay đổi trên 0,25% giá trị hợp đồng và trên 1% đơn giá của công việc đó hoặc khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc đã thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho các khối lượng này để thanh toán.

Trường hợp khối lượng công việc thực tế thực hiện tăng lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng, đơn giá mới chỉ được áp dụng cho phần khối lượng thực tế thực hiện vượt quá 120% khối lượng ghi trong hợp đồng.

Trường hợp khối lượng công việc thực tế thực hiện giảm lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng, đơn giá mới được áp dụng cho toàn bộ khối lượng công việc thực tế hoàn thành được nghiệm thu.

Trường hợp khối lượng thực tế thực hiện tăng hoặc giảm nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì áp dụng đơn giá trong hợp đồng, kể cả đơn giá đã được điều chỉnh theo thỏa thuận của hợp đồng (nếu có) để thanh toán.

Có bao nhiêu phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng?

Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BXD. Cụ thể như sau:

Trường hợp các bên thỏa thuận điều chỉnh giá hợp đồng theo phương pháp dùng hệ số điều chỉnh giá, thì việc điều chỉnh giá hợp đồng được thực hiện theo công thức sau:

GTT = GHĐ x Pn (1)

Trong đó:

GTT: Là giá thanh toán tương ứng với khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu trong khoảng thời gian “n” của cả hợp đồng, hoặc của hạng mục công trình, hoặc của loại công tác, hoặc của các yếu tố chi phí.

GHĐ: Là giá trong hợp đồng đã ký tương ứng với khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu trong khoảng thời gian “n” của cả hợp đồng, hoặc của hạng mục công trình, hoặc của loại công tác, hoặc của yếu tố chi phí.

Pn: Là hệ số điều chỉnh giá (tăng hoặc giảm) áp dụng cho khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu trong khoảng thời gian “n” của cả hợp đồng, hoặc của hạng mục công trình, hoặc của loại công tác, hoặc của yếu tố chi phí.

1. Phương pháp xác định “Pn” theo các yếu tố chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công

1.1. Trường hợp điều chỉnh cho tất cả các yếu tố chi phí (điều chỉnh cả vật liệu, nhân công, máy thi công), hệ số “Pn” được xác định như sau:

Dđiều chỉnh giá ở thời điểm 28 ngày là gì năm 2024

Trong đó:

a: Là hệ số cố định, được xác định ở bảng số liệu điều chỉnh tương ứng trong hợp đồng, thể hiện phần không điều chỉnh giá (bao gồm phần giá trị tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu, tạm ứng trước để sản xuất các cấu kiện, bán thành phẩm có giá trị lớn, vật liệu xây dựng phải dự trữ theo mùa và giá trị các khoản chi phí không được điều chỉnh giá trong hợp đồng) của các khoản thanh toán theo hợp đồng (hoặc theo hạng mục, hoặc công tác, hoặc yếu tố chi phí trong hợp đồng).

b, c, d,...: Là các hệ số biểu thị tỷ trọng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công của phần công việc trong hợp đồng được nêu trong bảng số liệu điều chỉnh tương ứng.

Các hệ số a, b, c, d,... do các bên tính toán, xác định và thỏa thuận trong hợp đồng. Tổng các hệ số: a + b + c + d +... = 1

Mn, Ln, En,...: Là các chỉ số giá hoặc giá hiện hành tại thời điểm điều chỉnh tương ứng với mỗi loại chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công cho thời gian “n”, được xác định trong khoảng thời gian 28 ngày trước ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh toán quy định trong hợp đồng.

Mo, Lo, Eo,...: Là các chỉ số giá hoặc giá gốc tương ứng với mỗi loại chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công được xác định trong khoảng thời gian 28 ngày trước ngày đóng thầu và phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.

Trường hợp tiền tệ của chỉ số giá hoặc giá điều chỉnh được nêu trong bảng điều chỉnh khác với tiền tệ thanh toán trong hợp đồng, thì chỉ số giá hoặc giá điều chỉnh phải chuyển đổi sang tiền tệ thanh toán tương ứng nêu trong hợp đồng, khi đó hệ số “Pn” được xác định như sau:

Dđiều chỉnh giá ở thời điểm 28 ngày là gì năm 2024

- Zn: Là tỷ giá bán ra của đồng ngoại tệ do Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm điều chỉnh cho thời gian “n”, được xác định trong khoảng thời gian 28 ngày trước ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh toán quy định trong hợp đồng.

- Zo: Là tỷ giá bán ra của đồng ngoại tệ do Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm gốc, được xác định trong khoảng thời gian 28 ngày trước ngày đóng thầu và phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.

Trường hợp bên nhận thầu không hoàn thành công việc trong khoảng thời gian quy định trong hợp đồng do nguyên nhân chủ quan của nhà thầu thì việc điều chỉnh giá sẽ được áp dụng trong khoảng thời gian 28 ngày trước ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh toán theo thời gian Quy định trong hợp đồng, hoặc thời điểm thực hiện công việc đó do bên giao thầu quyết định theo nguyên tắc có lợi cho bên giao thầu.

1.2. Trường hợp điều chỉnh cho 02 yếu tố chi phí, hệ số “Pn” được xác định như sau:

1.2.1. Điều chỉnh chi phí vật liệu và nhân công:

Dđiều chỉnh giá ở thời điểm 28 ngày là gì năm 2024

Các đại lượng a, b, c, Ln, Lo, Mn, Mo xác định như trong công thức (2)

Tổng các hệ số: a + b + c = 1

1.2.2. Điều chỉnh chi phí vật liệu và máy thi công:

Dđiều chỉnh giá ở thời điểm 28 ngày là gì năm 2024

Các đại lượng a, b, d, En, Eo, Mn, Mo xác định như trong công thức (2)

Tổng các hệ số: a + b + d = 1

1.2.3. Điều chỉnh chi phí nhân công và máy thi công:

Dđiều chỉnh giá ở thời điểm 28 ngày là gì năm 2024

Các đại lượng a, c, d, Ln, Lo, En, Eo xác định như trong công thức (2)

Tổng các hệ số: a + c + d = 1

1.3. Trường hợp điều chỉnh cho 01 yếu tố chi phí:

Khi điều chỉnh giá cho 01 yếu tố chi phí trong hợp đồng (như chỉ điều chỉnh chi phí nhân công hoặc chi phí máy thi công hoặc chi phí vật liệu hoặc cho một số loại vật liệu chủ yếu...), hệ số “Pn” được xác định như sau:

1.3.1. Điều chỉnh chi phí vật liệu:

Dđiều chỉnh giá ở thời điểm 28 ngày là gì năm 2024

Các đại lượng a, b, Mn, Mo xác định như trong công thức (2)

Tổng các hệ số: a + b = 1

1.3.2. Điều chỉnh chi phí nhân công:

Dđiều chỉnh giá ở thời điểm 28 ngày là gì năm 2024

Các đại lượng a, c, Ln, Lo xác định như trong công thức (2)

Tổng các hệ số: a + c = 1

1.3.3. Điều chỉnh chi phí máy thi công:

Dđiều chỉnh giá ở thời điểm 28 ngày là gì năm 2024

Các đại lượng a, d, En, Eo xác định như trong công thức (2)

Tổng các hệ số: a + d = 1

1.3.4. Phương pháp xác định “Pn” theo một số loại vật liệu chủ yếu:

Dđiều chỉnh giá ở thời điểm 28 ngày là gì năm 2024

Đại lượng “a” xác định như trong công thức (2)

b1, b2, b3,... là hệ số biểu thị tỷ lệ (tỷ trọng) chi phí của loại vật liệu chủ yếu được điều chỉnh giá trong hợp đồng.

Mn1, Mn2, Mn3, Mo1, Mo2, Mo3,... là các chỉ số giá hoặc giá của các loại vật liệu được điều chỉnh giá tại thời điểm “n” và thời điểm gốc.