Dân tộc ít người sống chủ yếu ở đâu
Cácdântộcítngườichỉ chiếm 13,8% phân bố chủ yếu ở miền núi và trung du. Ở vùng thấp: người Tày, Nùngtậptrungnhiều ở tả ngạn sông Hồng. Người Thái, Mường phân bố từ hữu ngạn sông Hồng đến sông Mã. Chúc bạn học tốt !
Câu 1: Trang 86 – sgk địa lí 5 Nước ta có bao nhiêu dân tộc? Dân tộc nào có dân số đông nhất, phân bố chủ yếu ở đâu? Các dân tộc ít người sống chủ yếu ở đâu?
Trắc nghiệm địa lí 5 bài 9: Các dân tộc, sự phân bố dân cư (P2) Từ khóa tìm kiếm Google: các dân tộc ở nước ta, dân tộc đông dân nhất nước ta, phân bố dân tộc ở nước ta, giải câu 1 bài 9 địa lí 5.
Trang 5 sgk Địa lia 9 Dựa vào hiểu biết, hãy cho biết các dân tộc ít người phân bố chủ yếu ở đâu?
Các dân tộc ít người chỉ chiếm 13,8% phân bố chủ yếu ở miền núi và trung du.
Trắc nghiệm địa lí 9 bài 1: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam (P2) Từ khóa tìm kiếm Google: dân tộc ít người, dân tộc Việt Nam, phân bố dân tộc ít người, trả lời câu hỏi trang 5 bài 1 địa 9 sgk Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 5 SGK Địa lí 9 Dựa vào vốn hiểu biết, hãy cho biết các dân tộc ít người phân bố chủ yếu ở đâu.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Các dân tộc ít người chủ yếu sinh sống ở khu vực địa hình, giao thông đi lại khó khăn. Các dân tộc ít người phân bố chủ yếu ở miền núi và trung du. Đây là vùng thượng nguồn của các dòng sông, có tiềm năng lớn về tài nguyên thiên nhiên và có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng. Trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, chiếm số dân đông nhất là dân tộc Dân tộc Kinh phân bố chủ yếu ở Người Tày, Nùng, Thái, Mường phân bố ở khu vực Người Ê- đê, Gia – rai phân bố chủ yếu ở khu vực Các dân tộc ít người ở nước ta đều có kinh nghiệm trong lĩnh vực Văn hóa Việt Nam phong phú, giàu bản sắc là do có Địa bàn cư trú của các dân tộc ít người không phải là khu vực Trang phục truyền thống của người Kinh ở khu vực đồng bằng Nam Bộ là Đâu không phải là nét văn hóa đặc trưng của các dân tộc ít người ở nước ta
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc cùng sinh sống. Người Kinh chiếm 85,4% dân số Việt Nam, với 78,32 triệu người. 53 dân tộc thiểu số (DTTS) còn lại chỉ chiếm 14,6% dân số cả nước (Xem bảng 1).1 Mặc dù Việt Nam ủng hộ Tuyên bố về quyền của người bản địa (UNDRIP), Chính phủ không đồng nhất khái niệm người dân tộc thiểu số với người bản địa. Thay vào đó, Chính phủ dùng thuật ngữ “dân tộc thiểu số” để chỉ chung cho những người không thuộc dân tộc Kinh, thể hiện chủ trương “thống nhất trong đa dạng” của Chính phủ.2 Giữa các DTTS cũng có rất nhiều khác biệt. Trong số đó, người Hoa (dân tộc Hán) có nhiều đặc điểm văn hóa tương đồng với văn hóa Việt Nam, và họ cũng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam.3 Vì vậy, người Hoa thường không được ghi nhận là một “dân tộc thiểu số” ở Việt Nam.4 Các dân tộc khác, ví dụ như dân tộc H’Mông và dân tộc Nùng chủ yếu sống dựa vào trồng trọt và duy trì đời sống văn hóa gắn liền với những khu rừng.5 Các DTTS cũng được phân chia theo hệ ngôn ngữ. Ngôn ngữ của các dân tộc Việt Nam được chia làm 8 nhóm: Việt – Mường, Tày – Thái, Môn – Khmer, Mông – Dao, Ka đai, Nam đào, Hán và Tạng.6 96% các dân tộc thiểu số nói tiếng mẹ đẻ của họ.7 Bảng 1: Dân số trung bình cả nước và dân số dân tộc thiểu số
Nguồn: Trung tâm Quyền của người dân tộc thiểu số và miền núi (HRC) Đồng bào các DTTS thường tập trung vào các vùng núi và vùng sâu vùng xa8, tuy nhiên họ cũng phân bố rải rác trên toàn lãnh thổ Việt Nam do chiến tranh và nhập cư. Các DTTS sinh sống ở khu vực thành thị thường sung túc hơn các DTTS sống ở khu vực nông thôn. 9 Nhiều làng, xã có tới 3-4 DTTS khác nhau cùng sinh sống.10 Vị trí địa lý đóng một vai trò quan trọng trong các tập tục văn hóa của các DTTS, song cũng đồng thời tạo ra những rào cản trong việc tiếp cận cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công như y tế và giáo dục.11
|