Chỉ số bilirubin là gì
Bilirubin là sắc tố mật chính hình thành từ sự thoái giáng của heme trong tế bào hồng cầu. Xét nghiệm Bilirubin trong máu là xét nghiệm cần thiết để đánh giá tình trạng sức khỏe của con người, giúp chẩn đoán, tìm nguyên nhân và điều trị bệnh hiệu quả. Show
Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu (Complete blood count) hay xét nghiệm tế bào máu ngoại vi là một xét nghiệm thường quy, được sử dụng để đánh giá sức khỏe tổng thể của bệnh nhân và phát hiện các rối loạn như nhiễm trùng, thiếu máu hay các bệnh về máu. 1. Xét nghiệm Bilirubin là gì?Định lượng bilirubin là một trong những xét nghiệm quan trọng giúp chẩn đoán và phát hiện nhiều bệnh lý liên quan đến gan, mật. Kết quả xét nghiệm cũng có thể được sử dụng để theo dõi tiến triển của một số bệnh, hỗ trợ trong quá trình điều trị. Trong huyết tương bình thường, khoảng > 80% bilirubin liên hợp. Tỷ lệ này có thể thay đổi trong tình trạng bệnh:
Một số xét nghiệm máu có thể phản ánh tình trạng của gan. Các xét nghiệm phổ biến nhất được sử dụng bao gồm aminotransferase, bilirubin, phosphatase kiềm, albumin huyết thanh và thời gian prothrombin. Thường được gọi là “xét nghiệm chức năng gan”, mặc dù thuật ngữ này có phần sai lệch. Vì thực tế hầu hết xét nghiệm không phản ánh chính xác gan hoạt động như thế nào. Các giá trị bất thường có thể được gây ra bởi các bệnh không liên quan đến gan. Ngoài ra, các xét nghiệm này có thể là bình thường ở những bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển.
2. Nồng độ Bilirubin bình thườngChỉ số Bilirubin toàn phần
Bilirubin trực tiếp
Bilirubin gián tiếp
Tỷ lệ Bilirubin trực tiếp/ Bilirubin toàn phần3. Mục đích xét nghiệm bilirubin
Nồng độ aminotransferase huyết thanh cao cho thấy tình trạng tổn thương tế bào gan. Trong khi nồng độ của phosphatase kiềm cao cho thấy khả năng ứ mật. Nồng độ bilirubin trong huyết thanh cao tương quan với nguy cơ mắc bệnh sỏi mật. Ngược lại giảm nguy cơ đột quỵ, bệnh hô hấp, bệnh tim mạch, bệnh động mạch ngoại biên và tử vong. Có lẽ là do đặc tính chống oxy hóa của bilirubin. 4. Các xét nghiệm sinh hóa và chức năng gan được sử dụng phổ biến
Tuy nhiên, một số thuốc có thể làm tăng nồng độ bilirubin như: diazepam (Valium), kháng sinh, flurazepam, indomethacin, và phenytoin, adrenalin, allopurinol, thuốc điều trị sốt rét, vitamin C, azathioprine, chlorpropamide, thuốc cường cholin (cholinergic), codein, dextran, lợi tiểu, levodopa, thuốc ức chế MAO, methyldopa, methotrexate, morphin, thuốc ngừa thai uống, phenazopyridine, phenothiazin, quinidine, rifampin, streptomycin, theophylline, tyrosine, … 5. Dấu hiệu lâm sàng thay đổi nồng độ bilirubin huyết thanhNồng độ Bilirubin bình thường trong huyết thanh phản ánh sự cân bằng giữa sản xuất và thanh thải. Do đó, nồng độ bilirubin trong huyết thanh tăng cao có thể do:
6. Ý nghĩa lâm sàng của bilirubin huyết thanhCó thể liên quan đến mức độ nghiêm trọng rối loạn chức năng gan. Tổng lượng bilirubin trong huyết thanh không phải là một chỉ số nhạy cảm đối với rối loạn chức năng gan. Nồng độ của bilirubin huyết thanh có thể bình thường mặc dù tổn thương nhu mô gan từ trung bình đến nặng hay ống mật bị tắc nghẽn một phần hoặc thoáng qua. Sự thiếu nhạy cảm này có thể được giải thích một phần bởi khả năng dự trữ của gan có thể loại bỏ bilirubin. Gan bình thường có thể loại bỏ gấp 2 lần bilirubin bình thường hàng ngày mà không tăng bilirubin máu. Khả năng dự trữ có thể còn cao hơn dựa trên tốc độ bài tiết tối đa của bilirubin trong mật. Lượng bài tiết tối đa hàng ngày của bilirubin là khoảng 55,2 mg / kg, lớn hơn gấp 10 lần so với sản xuất trung bình hàng ngày. 7. Mối tương quan giữa nồng độ bilirubin với vàng daỞ trạng thái ổn định, nồng độ bilirubin trong huyết thanh phản ánh mức độ vàng da và lượng sắc tố bilirubin trong cơ thể. Tuy nhiên, một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ giữa bilirubin huyết thanh và tổng lượng bilirubin. Nồng độ bilirubin trong huyết thanh có thể hạ thấp thoáng qua bởi salicylat, sulfonamid hoặc axit béo tự do. Nguyên nhân do thay thế các bilirubin gắn vào albumin huyết tương, tăng cường chuyển sắc tố vào mô. Ngược lại, nồng độ albumin huyết thanh tăng có thể gây ra sự dịch chuyển tạm thời bilirubin từ các mô vào tuần hoàn. 8. Tầm quan trọng của nồng độ bilirubin trong huyết thanhTổng lượng bilirubin huyết thanh hiếm khi có giá trị trong chỉ định nguyên nhân vàng da ở từng bệnh nhân vì các giá trị thay đổi khác nhau:
Tuy nhiên, mối tương quan giữa nồng độ bilirubin trong huyết thanh với kết quả bệnh không phải lúc nào cũng đúng. Một ví dụ, bệnh nhân có thể chết vì viêm gan tối cấp chỉ với mức độ bilirubin huyết thanh thấp. Hơn nữa, các điều kiện liên quan đến sản xuất bilirubin dư thừa (như tan máu) hoặc giảm độ thanh thải (như suy thận) có thể dẫn đến tăng bilirubin máu so với mức độ rối loạn chức năng gan. 9. Giá trị của việc phân chia bilirubinBilirubin không liên hợp tăng thường là do sản xuất quá mức, suy giảm hấp thu hoặc liên hợp bilirubin. Ngược lại, tăng bilirubin liên hợp thường gặp hơn do giảm thải trừ hoặc rò rỉ ngược (như từ hệ thống đường mật bị tắc nghẽn) và thường là do rối loạn chức năng gan. Sự phân tách nồng độ bilirubin trong huyết thanh ở bệnh nhân vàng da không cho phép phân biệt chính xác giữa nhu mô (tế bào gan) và vàng da ứ mật (tắc nghẽn). Bilirubin trong nước tiểuSự hiện diện của bilirubin trong nước tiểu phản ánh tình trạng tăng bilirubin trực tiếp và tiềm ẩn bệnh lý gan mật. Bilirubin niệu có thể là một dấu hiệu sớm của bệnh gan, trong khi sự thanh thải của bilirubin từ nước tiểu có thể là một dấu hiệu phục hồi sớm. 10. Khi nào nên xét nghiệm Bilirubin?Thông thường bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm bilirubin khi:
11. Bilirubin giúp chẩn đoán phân biệt vàng daĐối với vàng da do tắc mật
Vàng da do tan máu
Có thể sử dụng tỷ lệ bilirubin trực tiếp/bilirubin toàn phần để chẩn đoán phân biệt
Vàng da do tan máu thường gặp trong vàng da hủy huyết ở trẻ sơ sinh (vàng da sinh lý), sốt rét ác tính, rắn độc cắn (hổ mang) … Vàng da do tổn thương gan
CA 15-3 là một trong các chất chỉ điểm khối u. Nó có thể tăng lên khi bệnh lý ung thư tiến triển và giảm khi khối u đáp ứng với liệu pháp điều trị. Xem thêm tại đây nhé: Xét nghiệm định lượng CA 15- 3 và những điều cần biết Bác sĩ Đoàn Thị Hoài Trang |