Chi phí nào sau đây không được tính vào giá thành sản phẩm theo phương pháp chi phí trực tiếp
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn côn suất bình thường thì CPSX chung cố định được phân bổ hết cho mỗi đơn vị sản phẩm. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản không được phân bổ ghi nhận vào chi phí sản xuất trong kỳ. Ví dụ: Chi phí SX cố định là tiền thuê kho, tiền trích khấu hao TSCĐ hàng tháng là 1 tỷ. Công suất bình thường của DN A hàng tháng là 1 triệu sản phẩm. Tháng 10 DN A sản xuất được 1 triệu sản phẩm. Tháng 11 DN A sản xuất được 1.5 triệu sản phẩm. Tháng 12 DN A sản xuất được 0.8 triệu sản phẩm.
a.Xuất nguyên liệu (NL), vật liệu (VL) sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ ( như sửa chữa otô, dịch vụ y tế…) Nợ TK 621- CP NL, VL trực tiếp Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu b. Nợ TK 621 – Chi phí NL,VL trực tiếp chưa thuế GTGT c.Trường hợp NL,VL xuất ra nhưng không dùng đến/ không sử dụng/ bị hỏng/ kỳ sau không dùng nửa phải nhập lại kho. Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu d.Cuối kỳ kế toán kết chuyển trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp ghi: Nợ TK 154 – Chí phí sản xuất, kinh doanh dở dang Nhân công trực tiếp bao gồm nhân viên trực tiếp trong nhà máy, phân xưởng, trực tiếp sản xuất, chế tạo ra sản phẩm, dịch vụ. (công nhân sản xuất, công nhân đứng máy, côn nhân phụ, nhân viên phục vụ sản xuất..) a.Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương ghi nhận: Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) b.Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương BHXH, BHYT, BHTN…. Nợ TK 622 - CPNCTT c.Khi công nhân sản xuất nghỉ phép, ngừng sản xuất theo kế hoạch Nợ TK 335 – Chi phí phải trả d.Cuối kỳ tính toán, phân bổ và kết chuyển Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện. Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế). Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%. Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải tính giảm chi phí của năm sau. Ví dụ 9: Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2014, DN A có trích quỹ dự phòng tiền lương là 10 tỷ đồng, đến ngày 30/06/2015 (đối với trường hợp doanh nghiệp áp dụng kỳ tính thuế theo năm dương lịch), DN A mới chi số tiền từ quỹ dự phòng tiền lương năm 2014 là 7 tỷ đồng thì DN A phải tính giảm chi phí tiền lương năm sau (năm 2015) là 3 tỷ đồng (10 tỷ - 7 tỷ). Khi lập hồ sơ quyết toán năm 2015 nếu DN A có nhu cầu trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ dự phòng tiền lương theo quy định”. Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty thực hiện trích lập quỹ dự phòng tiền lương thì mức trích lập không vượt quá 17% quỹ tiền lương thực tế đã thực chi trả đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN theo quy định. >>> Xem ngay Hướng dẫn trích trước lương nghỉ phép theo đúng luật. Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phục vụ sản xuất phát sinh ở cấp độ phân xưởng và tương đương, như nhà máy, phòng sản xuất, đội, trạm…gồm: lương cán bộ, nhân viên quản lý phân xưởng, khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ; khấu hao TSCĐ; thuê tài sản; công cụ dụng cụ; chi phí sửa chữa thường xuyên; mua ngoài… a.Khi trích tiền lương, công, phụ cấp, …. Nợ TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng b.Khi trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ…. Nợ TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng c.Xuất nguyên vật liệu dùng sửa chữa, bảo dưỡng như dầu nhớt, đinh ốc, hàn, gas… Nợ TK 6272 – Chi phí nguyên vật liệu d.Xuất dụng cụ sử dụng có giá trị nhỏ: Cờ lê; mỏ lết; búa; kiềm…. Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung e.Khi xuất công cụ dụng cụ có giá trị lớn (dưới < 30 triệu đồng) thuộc loại phân bổ như: ròng rọc, xà lan, v.v. Nợ TK 242 – Chi phí trả trước f.Trích khấu hao máy móc, thiết bị, băng chuyền, nhà xưởng, … thuộc bộ phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Nợ TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ g.Chi phí mua ngoài (điện, nước, điện thoại, thuế sửa máy móc, …) phục vụ tại phân xưởng. Nợ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài h.Chi phí bằng tiền khác Nợ TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác i.Các khoản giảm chi phí sản xuất chung ( thu lại tiền, thu lại nguyên liệu dùng dư, thu tiền phạt, thu tiền bồi thường…) Nợ TK 138, 111, 112.. a.Dự phòng phát sinh đối với sửa chữa lớn, có tính chu kỳ. Nợ TK 627 – CPSXC b.Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ mà đã lên kế hoạch sửa chữa, bảo trì, hoặc đã phát sinh nhưng chưa nhận được giấy báo, hóa đơn, chứng từ… Nợ TK 2413, 627 Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất, như thiệt hại hư hỏng, thiệt hại ngưng hoạt động, thiên tai… a.Kế toán thiệt hại như sau Nợ TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý b.Xử lý vi phạm Nợ TK 111, 138, 334 (trừ lương), 152 (thu hồi phế liệu)….
DN A sản xuất 2 sản phẩm: X và Y, Trong tháng 11 có phát sinh như sau
Tài khoản 154 phải được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí hoặc đối tượng tính giá thành. Đối tượng tập hợp chi phí là :Phân xưởng sản xuất, Dây chuyền sản xuất, công đoạn sản xuất, hoặc dịch vụ, sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm, dịch vụ, bán thành phẩm,.. cần tính giá thành. a. Cuối kỳ kết chuyển chi phí 621,622,627 cho từng đối tượng tập hợp chi phí, nếu không thể tách biệt thì phải phân bổ theo tiêu chí phù hợp.Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinhdoanh dở dang Có TK 621 – CP NVL trực tiếp Có TK 622 – CP NCTT Hư hỏng vượt định mức đang tìm lý do xử lý treo TK 1381, thu hồi phế liệu TK 152, Hư hỏng do nhân viên trừ lương TK 334, bán phế liệu không nhập kho 111,… Nợ TK 152, 1381, 334 (trừ lương), 111… Có TK 154 - CP SX KD dở dang c. Sản xuất xong bán thẳngNợ TK 632 – giá vốn hàng bán Có TK 154 – Chi phí sản xuất dởn dang d. Sản xuất xong thành phẩm nhập khoNợ TK 155 - Thành phẩm Có TK 154 – Chi phí sản xuất dở dang e. Gửi hàng đi bán liền, không qua kho.Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán Có TK 154 – Chi phí SX KD dở dang Có nhiều phương pháp xác định dở dang cuối kỳ, sau đây là 4 phương pháp phổ biến. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo định mức hoặc trường hợp doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức chi phí hợp lý. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất, quy đổi theo mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang và định mức khoản mục phí ở từng công đoạn tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức cho sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tổng hợp cho từng loại sản phẩm. Ví dụ 1: Một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm C phải trải qua công đoạn chế biến liên tục. Doanh nghiệp đã xác định định mức chi phí sản xuất chi 1 đơn vị sản phẩm C ở từng công đoạn chế biến như sau: Đơn vị tính: Nghìn đồng
Báo cáo kiểm kê và đánh giá mức độ hoàn thành:- Công đoạn 1 còn 300 sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành 40%.- Công đoạn 2 còn 200 sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành 80%. Lời giải Chi phí NVLTT = 12.000 x 300 = 3.600.000đ Chi phí NCTT = 4.000 x 300 x 40% = 480.000đ Chi phí SXC = 3.000 x 300 x 40% = 360.000đ Tổng = 4.440.000đ Sản phẩm dở dang ở công đoạn 2: Chi phí NVLTT = 12.000 x 200 = 2.400.000đ Chi phí NCTT = (400 x 200)+ (700 – 400) x 200 x 80% = 1.280.000đ Chi phí SXC = (3.000 x 200) x (6.000 – 3.000) x 200 x 80% =1.080.000đ Tổng = 4.760.000đ * Theo quy định hiện hành về Luật thuế TNDN, các doanh nghiệp sản xuất bắt buộc phải xây dựng định mức chính của những sản phẩm chủ yếu nên hầu hết các doanh nghiệp xây dựng định mức sản xuất. Chính vì vậy, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức là phổ biến. Trường hợp các doanh nghiệp chưa xây dựng được hệ thống định mức chi phí hợp lý thì có thể dựa trên chi phí sản xuất thực tế và tùy đặc điểm sản xuất của mình mà lựa chọn đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc khối lượng hoàn thành tương đương. Nội dung: Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí vật liệu trực tiếp), còn các chi phí gia công chế biến tính cả cho sản phẩm hoàn thành. Điều kiện áp dụng: Áp dụng thích hợp ở doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản, có chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp chiếm tỷ lệ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, chi phí vật liệu phụ và cá chi phí chế biến chiếm tỷ trọng không đáng kể. Công thức:
DĐK và DCK: Chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.CVLC: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ. QTP: Số lượng thành phẩm hoàn thành. Ví dụ 2: Một doanh nghiệp sản xuất, trong tháng sản xuất sản phẩm A có các số liệu sau đây:- Chi phí sản xuất dở dang đầu tháng là 8.500.000đ- Chi phí sản xuất trong tháng tập hợp được:+ Chi phí NVLC trực tiếp: 39.500.000đ+ Chi phí NCTT: 7.320.000đ+ Chi phí sản xuất chung: 10.680.000đ- Trong tháng sản xuất hoàn thành nhập kho 100 thành phẩm, còn 20 sản phẩm dở dang cuối kỳ. Yêu cầu: đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp. Lời giải Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp là:
a. Doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản (1 giai đoạn)
Yêu cầu: Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Lời giải: Tính khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:Q’D = QD x tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm = 400 x 50% = 200 sản phẩm + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+ Chi phí nhân công trực tiếp:
+ Chi phí sản xuất chung:
Tổng cộng chi phí dở dang cuối kỳ: = 55.000.000đ- Ưu điểm: Độ chính xác cao.- Nhược điểm:+ Khối lượng tính toán nhiều. + Việc đánh giá mức độ hoàn thành trên dây chuyền khá phức tạp. b. Doanh nghiệp có quy trình sản xuất nhiều giai đoạn. Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục sản xuất sản phẩm qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau thì từ giai đoạn 2 trở đi sản phẩm dở dang được đánh giá làm 2 phần: Phần giai đoạn trước chuyển sang thì đánh giá theo nửa thành phẩm bước trước chuyển sang và giai đoạn sau được tính cho sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương.* Giai đoạn đầu giá trị sản phẩm dở dang được xác định như trường hợp quy trình sản xuất có 1 giai đoạn:+ Chi phí vật liệu chính trong sản phẩm dở dang bằng:
+ Chi phí vật liệu phụ, chi phí chế biến trong sản phẩm dở dang bằng:
* Sản phẩm hỏng được chia làm hai loại: sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được và sản phẩm hỏng không thể sửa và sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được. Đối với sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được doanh nghiệp sẽ phải bỏ thêm chi phí để sửa chữa; sau quá trình sửa chữa khắc phục, sản phẩm hỏng được chuyển thành sản phẩm. CS: Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng CH: Chi phí sản xuất sản phẩm hỏng Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng được tập hợp và hạch toán như chi phí sản xuất sản phẩm, việc tính chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng và tính giá thành sản phẩm hoặc tính cho cá nhân làm hỏng bồi thường là tùy theo quyết định của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất sản phẩm hỏng không sửa chữa được tính vào giá thành sản phẩm (nếu là hỏng trong định mức cho phép) hoặc tính cho cá nhân làm hỏng bồi thường, tính vào chi phí khác,… là tùy theo quyết định của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất sản phẩm hỏng không sửa chữa được tính theo công thức sau:- Trường hợp các doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản. Công thức:
C: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. - Trường hợp doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp qua nhiều giai đoạn chế biến, đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp khối lượng tương đương, giá trị sản phẩm hỏng được xác định theo mức độ hoàn thành của sản phẩm hỏng: Giai đoạn 1:
Giai đoạn sau (I = 2, n) + Chi phí vật liệu chính trong sản phẩm hỏng bằng:
Bước 4: Tính giá thành định mức – tỷ lệA.Bản chất tính giá thành: Gía thành sản phẩm hoặc giá thành dịch vụ là tiền hao phí về lao động, nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung mà doanh nghiệp đã chi ra được tính cho số lượng sản phẩm (hoặc dịch vụ) đã hoàn thành ở một kỳ kinh doanh nhất định.
B.Phương pháp tính giá thành định mức – tỷ lệ Có rất nhiều phương pháp tính giá thành: đơn giản, hệ số, tỷ lệ, định mức, phân bước…
Ví dụ: Một doanh nghiệp tổ chức sản xuất sản phẩm A, song sản phẩm này bao gồm 2 quy cách sản phẩm (nhóm sản phẩm A1, và A2). Gía thành định mức của từng quy cách như sau:
Chi phí sản xuất trong tháng dã được tập hợp, sau khi loại trừ chênh lệch sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ, ta có tổng chi phí sản xuất của cả nhóm sản phẩm như sau: Đơn vị tính: 1.000 đồng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 630.000 Chi phí nhân công trực tiếp: 47.960 Chi phí sản xuất chung: 144.780 Tổng cộng: 822.740 Trong tháng DN đã sản xuất được 1.000 sản phẩm A1 và 1.200 sản phẩm A2. Căn cứ vào các tài liệu trên, áp dụng phương pháp tỷ lệ, kế toán tính giá thành cho sản phẩm A cho từng quy cách như sau: Tiêu chuẩn phân bổ của nhóm:
Tỷ lệ phân bổ giá thành theo từng khoản mục:
Bảng tính giá thành sản phẩm A1 (sản lượng 1.000)
Bảng tính giá thành sản phẩm A2 (sản lượng 1.200)
Bước 5: Tính giá thành trên MISA>>> Xem ngay Clip tính giá thành trên MISA. Thảm khảo:
Những tin mới hơn Những tin cũ hơn
|