Cách sử dụng tài khoản công ty
Mục lục bài viết
Show >>Luật sư tư vấn pháp luật thuế gọi:1900.6162 Luật sư tư vấn: 1. Quy định về hạch toán tài khoản tiền mặt của doanh nghiệpTheo hướng dẫn tại Điều 12, Thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp. Tài khoản 111 – Tiền mặt
Vậy trường hợp này kế toán công ty chị chuyển tiền cho giám đốc không có chứng từ hợp lý để chuyển khoản khoản tiền cho giám đốc vậy khoản chi này đối với chi phí của doanh nghiệp là không hợp lý theo hướng dẫn tại thông tư 96/2015/TT-BTC như sau: " Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
Tuy nhiên kế toán công ty chị lại phản ảnh nghiệp vụ chuyển tiền đó bằng hình thức ghi tăng tiền mặt trong doanh nghiệp bằng cách định khoản Nợ Tk: 111 làm tăng tiền mặt doanh nghiệp và Có TK 112 giảm tiền gửi ngân hàng nhưng trên thực tế khoản tiền mặt của doanh nghiệp tại quỹ không tăng vậy gây ra sự chênh lệch giữa tiền mặt tại quỹ và tiền mặt theo dõi trên sổ sách chứng từ kế toán. 2. Hậu quả pháp lý khi hạch toán sai là gì ?Kế toán phản ảnh sai về nghệp vụ kinh tế phát sinh điều này có thể gây tới trường hợp doanh nghiệp phải chịu phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không phản ảnh đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh Tại nghị định 105/2013/NĐ-CP
Buộc phải hủy các chứng từ kế toán đã lập trùng lặp cho một nghiệp vụ quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều này.
Điều 10. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán và công khai báo cáo tài chính 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không lập báo cáo tài chính hoặc lập báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định; b) Lập và trình bày báo cáo tài chính không đúng phương pháp; không rõ ràng; không nhất quán theo quy định; c) Nộp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 01 tháng đến 03 tháng theo thời hạn quy định; d) Công khai báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định, gồm: Quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước năm và các khoản thu chi tài chính khác; tình hình tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, kết quả hoạt động kinh doanh, trích lập và sử dụng các quỹ, thu nhập của nguời lao động; đ) Công khai báo cáo tài chính chậm từ 01 tháng đến 03 tháng theo thời hạn quy định. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Nộp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm quá 03 tháng theo thời hạn quy định; b) Lập báo cáo tài chính không đúng với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế toán; c) Giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính; d) Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính; đ) Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật; e) Thực hiện việc công khai báo cáo tài chính chậm quá 03 tháng theo thời hạn quy định; g) Thông tin, số liệu công khai báo cáo tài chính sai sự thật; h) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề kế toán đối với người hành nghề kế toán từ 01 tháng đến 03 tháng; đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ kế toán từ 01 tháng đến 03 tháng vi phạm quy định tại Điểm b, c, d, đ, g Khoản 2 Điều này; b) Tịch thu báo cáo tài chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, c, d, đ Khoản 2 Điều này. Điều 11. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm tra kế toán 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không chấp hành quyết định kiểm tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền; b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ cho đoàn kiểm tra các tài liệu kế toán liên quan đến nội dung kiểm tra. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận của đoàn kiểm tra; b) Ba năm liên tục không thực hiện kiểm tra kế toán đối với đơn vị kế toán cấp dưới. Điều 12. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán 1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Đưa tài liệu kế toán vào lưu trữ chậm quá 12 tháng so với thời hạn quy định; b) Lưu trữ tài liệu kế toán không đầy đủ theo quy định; c) Bảo quản tài liệu kế toán không an toàn, để hư hỏng, mất mát tài liệu trong thời hạn lưu trữ. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Sử dụng tài liệu kế toán trong thời hạn lưu trữ không đúng quy định; b) Không thực hiện việc tổ chức kiểm kê, phân loại, phục hồi tài liệu kế toán bị mất mát hoặc bị hủy hoại. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Hủy bỏ tài liệu kế toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định; b) Tiêu hủy tài liệu kế toán không thành lập Hội đồng tiêu hủy, không thực hiện đúng phương pháp tiêu hủy và không lập biên bản tiêu hủy theo quy định. Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm kê tài sản 1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê theo quy định; b) Không xác định nguyên nhân chênh lệch; không phản ảnh số chênh lệch và kết quả xử lý số chênh lệch giữa số liệu kiểm kê thực tế với số liệu sổ kế toán vào sổ kế toán. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm kê tài sản vào cuối kỳ kế toán năm hoặc không thực hiện kiểm kê tài sản trong các trường hợp khác theo quy định. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, khai man kết quả kiểm kê tài sản. Điều 14. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế toán 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không tổ chức bộ máy kế toán; không bố trí người làm kế toán hoặc không thuê tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán làm kế toán theo quy định; b) Bố trí người làm kế toán mà pháp luật quy định không được làm kế toán; c) Bố trí người làm kế toán không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; d) Thuê tổ chức, cá nhân không đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề kế toán hoặc không đăng ký kinh doanh theo quy định, cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Bố trí người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ hoặc mua, bán tài sản trừ doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể; b) Bố trí người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định; c) Thuê người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định. Điều 15. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hành nghề kế toán 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Hành nghề kế toán nhưng không đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán; b) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán không có Chứng chỉ hành nghề kế toán; c) Hành nghề kế toán không đảm bảo điều kiện hoạt động theo quy định nhưng vẫn cung cấp dịch vụ kế toán; d) Cá nhân hành nghề kế toán nhưng không có Chứng chỉ hành nghề kế toán; đ) Nhận làm thuê kế toán khi là bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý điều hành, kể cả Kế toán trưởng của đơn vị kế toán hoặc có quan hệ kinh tế, tài chính hoặc không đủ năng lực chuyên môn hoặc nhận làm thuê kế toán khi đơn vị kế toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, chuyên môn nghiệp vụ kế toán; e) Cho thuê, cho mượn Chứng chỉ hành nghề kế toán. 2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề kế toán đối với người hành nghề kế toán từ 01 tháng đến 03 tháng; đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ kế toán từ 01 tháng đến 03 tháng vi phạm quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, c, d, đ, e Khoản 1 Điều này. Điều 16. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về áp dụng chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định khác 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không đăng ký hoặc không thông báo chế độ kế toán áp dụng tại đơn vị trong thời hạn quy định đối với trường hợp phải đăng ký hoặc phải thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; b) Áp dụng sai quy định về chữ viết; chữ số; đơn vị tiền tệ hoặc kỳ kế toán. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cho đối tượng khác sử dụng tài khoản Tiền gửi ngân hàng, Tiền gửi Kho bạc Nhà nước của đơn vị để nhận tiền, chuyển tiền cho các hoạt động tiền tệ vi phạm chế độ quản lý tài chính, ngân sách, sử dụng vốn và quy định pháp luật về phòng và chống rửa tiền. Điều 17. Xử phạt hành vi vi phạm trong việc tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng 1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo vi phạm một trong các hành vi sau đây: a) Không gửi cho Bộ Tài chính đầy đủ hồ sơ tài liệu trước khi mở khóa học; b) Tổ chức một lớp học bồi dưỡng kế toán trưởng quá 100 học viên; c) Tổ chức khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng trong thời gian quá 6 tháng; d) Không thông báo, báo cáo cho Bộ Tài chính nội dung liên quan đến khóa học theo quy định. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo vi phạm một trong các hành vi sau đây: a) Không đảm bảo về nội dung, chương trình và thời gian học cho học viên theo quy định; b) Sai phạm về việc sử dụng tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng; c) Lưu giữ hồ sơ liên quan đến khóa học không đầy đủ, không đúng thời gian theo quy định. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo vi phạm một trong các hành vi sau đây: a) Mở khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng khi không đủ điều kiện; b) Mở khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng cho người nước ngoài khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận; c) Cấp chứng chỉ kế toán trưởng cho học viên không đủ tiêu chuẩn, điều kiện; d) Cấp chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng cho học viên không phù hợp với kết quả thi; đ) Quản lý phôi và cấp chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng của cơ sở đào tạo không đúng quy định của Bộ Tài chính. 4. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, b, c, d Khoản 3 Điều này.Tham khảo bài viết liên quan:Lương giám đốc được tính là chi phí hợp lý tính thuế TNDN ?và Tư vấn đưa tiền thuê nhà vào chi phí hợp lý được trừ ? Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật thuếtrực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./. Bộ phận Tư vấn Pháp luật Thuế - Công ty luật Minh Khuê |