Bộ phận nào mang tính ý chí của nhà nước

Trong hệ thống Pháp luật, quy phạm pháp luật chính là một đơn vị nhỏ nhất nhưng đổi lại nó lại là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống Pháp luật. Từ đơn vị này mới hình thành lên những khái niệm cơ bản đó là ngành luật cũng chế định Pháp luật. Theo đó quy phạm pháp luật vừa mang tính bắt buộc chung là vừa mang ý nghĩa giai cấp cầm quyền trong xã hội. Vậy quy phạm pháp luật là gì? Đặc điểm cùng các bộ phận cấu thành ra sao. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đến bạn câu trả lời đầy đủ nhất.

Quy phạm pháp luật là gì?

Một trong các thuộc tính cơ bản những quan trọng của Pháp luật chính là tính quy phạm phổ biến vì pháp luật được tạo nên từ các quy phạm pháp luật. Chúng vừa có đặc tính của Pháp luật và vừa có những tính riêng rẽ của mình liên quan đến hình thức và nội dung của nó.

Quy phạm pháp luật chính là một loại quy phạm xã hội, là quy tắc xử sự chung do nhà nước xác lập, ban hành và bảo đảm việc thực hiện, để điều chỉnh các hành vi của cá nhân hoặc tổ chức theo ý chí của Nhà nước bắt buộc mọi người phải thực hiện. Quy phạm pháp luật là tế bào, đơn vị cơ bản của pháp luật theo cấu trúc [bao gồm chế định pháp luật, ngành luật và hệ thống pháp luật]. 


Quy phạm pháp luật là gì?

Luận Văn 99 hiện đang cung cấp DỊCH VỤ VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ, luận văn tốt nghiệp đại học. Nếu như bạn đang gặp khó khăn với bài luận của mình, hay bạn không có nhiều thời gian để hoàn thành tốt bài luận của mình? Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để sử dụng dịch vụ nhé. Chi tiết dịch vụ viết thuê luận văn, XEM TẠI ĐÂY

Quy phạm pháp luật có đặc điểm gì?

Trong xã hội luôn tồn tại những quy phạm xã hội khác nhau cùng được sử dụng với mục đích để điều chỉnh các quan hệ xã hội như quy phạm đạo đức, tập quán, tôn giáo, chính trị - xã hội, pháp luật,... Các quy phạm xã hội có đặc điểm khác nhau nhưng luôn có mối liên quan mật thiết, ảnh hưởng qua lại, tác động lên quan hệ xã hội. Trong đó có quy phạm pháp luật giúp duy trì được trật tự xã hội, tạo điều kiện ổn định và phát triển. Bên cạnh đó còn có một số đặc điểm nổi bật khác như:

  • Quy phạm pháp luật là một loại quy phạm xã hội nên nó là quy tắc xử sự của con người. Là khuôn mẫu cho hành vi của con người, chỉ dẫn cho con người cách xử sự trong những hoàn cảnh và điều kiện cụ thể. Điều này cũng được hiểu là nó đã chỉ ra cách xử sự, xác định các vi phạm xử sự của con người và những hậu quả bất lợi sẽ xảy đến nếu không thực hiện đúng.
  • Được ban hành không dành riêng cho một tổ chức, cá nhân cụ thể nào mà cho tất cả các tổ chức, cá nhân tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. Theo đó mọi tổ chức, cá nhân vào những hoàn cảnh, điều kiện nào mà quy phạm pháp luật đã thông nhất đều phải thực hiện thống nhất với nhau. Tính chất chung của nó còn thể hiện ở chỗ không đặt ra để điều chỉnh một quan hệ xã hội cụ thể mà điều chỉnh một quan hệ xã hội chung.
  • Quy phạm pháp luật là kết quả của các hoạt động có lý chỉ, ý chí của con người. Không hình thành một cách tự nhiên mà được phụ thuộc vào ý chỉ Nhà nước, của người tạo ra nó.
  • Quy phạm pháp luật có thể tác động nhiều lần và trong một khoảng thời gian tương đối dài cho đến khi nó mất hiệu lực, bị điều chỉnh hoặc thay đổi hoàn toàn. Nó được sử dụng trong tất cả mọi trường hợp khi hoàn cảnh và điều kiện đã được dữ liệu.
  • Quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, bảo đảm thực hiện, thừa nhận hoặc phê chuẩn. Do vậy các quy phạm pháp luật luôn thể hiện đầy đủ ý chí Nhà nước, chứa đựng trong mình những tư tưởng, quan điểm chính trị - pháp lý của Nhà nước, lực lượng cầm quyền trong điều chỉnh các quan hệ xã hội.
  • Quy phạm pháp luật là công cụ để điều chỉnh quan hệ xã hội, nội dung của nó thể hiện hai mặt bắt buộc và cho phép. Có nghĩa là quy tắc xử sự trong đó chỉ ra các quyền và nghĩa vụ pháp lý các bên tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. Thêm vào đó nó thường chứa đựng các chỉ dẫn về khả năng cùng các phạm vi có thể tiến hành hành vi, những nghĩa vụ mà các bên tham gia quan hệ xã hội phải thực hiện.
  • Không chỉ dừng lại tại đó mà quy phạm còn xác định được rõ các hoàn cảnh, điều kiện tác động của mình. Đồng thời cũng sẽ chỉ ra những hậu quả pháp lý đối với những chủ thể không tuân thủ theo đúng mệnh lệnh đã thiết lập chuẩn chỉnh trong quy phạm.


Đặc điểm của quy phạm pháp luật là gì?

Xem thêm:

➣ Gợi ý đề tài luận văn thạc sĩ luật kinh tế tiêu biểu [2020]

Các bộ phận cấu thành quy phạm pháp luật

Các bộ phận cấu thành nên quy phạm pháp luật sẽ bao gồm 03 bộ phận chính đó là giả định, quy định và chế tài. Tuy nhiên không phải trong mọi trường hợp quy phạm pháp luật phải có đủ 03 bộ phận này, nó có thể khuyết một trong 03 bộ phận vẫn có thể chấp nhận được. 

Bộ phận giả định

Giả định chính là một bộ phận nằm trong quy phạm pháp luật mà trong đó nó nêu lên được các hoàn cảnh hay điều kiện có thể xảy ra trong cuộc sống và các cá nhân hoặc tổ chức nào ở vào những hoàn cảnh nào, điều kiện đó phải chịu tất cả sự tác động của quy phạm pháp luật đó. Thêm vào đó trong giả định của đơn vị này cũng nêu lên được chủ thể nào ở vào những điều kiện, hoàn cảnh đó.

Bộ phận này cũng sẽ cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền biết là khi nào họ cần phải áp dụng biện pháp tác động của Nhà nước đã được quy định trong quy phạm, áp dụng đối với ai, đối tượng nào và điều kiện để được áp dụng biện pháp đó là gì?

Bộ phận giả định của quy phạm là: “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân”.

Bộ phận quy định

Quy định trong quy phạm pháp luật sẽ nếu lên cách xử sự mà tổ chức hay cá nhân ở vào hoàn cảnh hay điều kiện đã nếu ở trong bộ phận giả định được phép hoặc là bắt buộc phải thực thi. Ý nghĩa của bộ phận này chính là hướng dẫn chi tiết cách xử sự cho các chủ thể tham gia vào các quan hệ xã hội do quy phạm đó điều chỉnh, chỉ cho mọi người biết khi ở vào điều kiện và hoàn cảnh nếu trên phần giả định thì họ được làm gì hay hành vi nào họ được phép thực hiện, họ không được làm gì?... Hay nói cho dễ hiểu thì bộ phận quy định của quy phạm chỉ cho mọi người biết các quyền và nghĩa vụ pháp lý của họ khi tham gia vào các quan hệ xã hội do quy phạm điều chỉnh. 

Ví dụ về bộ phận quy định: “Mọi người có quyền được tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà Pháp luật không cấm” - Theo khoản 33 Hiến pháp 2013. Theo đó bộ phận quy định của quy phạm là “có quyền tự do kinh doanh”.

Bộ phận chế tài

Chế tài chính là phần phải nêu rõ ra được các biện pháp, hình thức xử lý của Nhà nước đối với những người đã xử sự không đúng theo quy định và đó chính là hậu quả mà họ phải gánh chịu. Tuy nhiên trong thực tiễn của xây dựng Pháp luật thì phần lớn các quy phạm pháp luật được xây chính từ 02 bộ phận giả định - quy định hoặc giả định - chế tài.

Đặc biệt trừ một vài quy phạm pháp luật đặc biệt như quy phạm định nghĩa, xác định nguyên tắc thì hầu hết các quy phạm pháp luật luôn có phần giả định. Vì nếu như không có phần giả định thì mọi người sẽ không thể xác định được quy phạm pháp luật này sẽ sử dụng cho ai, điều kiện và trường hợp nào. Còn các quy pháp Hiến pháp thông thường hay chỉ có phần giả định và quy định mà thôi. Riêng quy phạm pháp luật của Bộ luật hình sự có phần giả định và phần chế tài.

Trên đây là một số chia sẻ liên quan đến khái niệm quy phạm pháp luật là gì mà chúng tôi muốn chia sẻ đến với bạn đọc tham khảo. Hy vọng bài viết đã cung cấp đến cho bạn những kiến thức thật bổ ích, giúp bạn hiểu rõ hơn về quy phạm pháp luật để từ đó biết cách vận dụng trong công việc và trong học tập một cách hiệu quả nhất. Xin chân thành cảm ơn!

Để có thể thực hiện tốt chức năng của mình, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản chứa đựng nhiều quy phạm pháp luật để thuận tiện cho quá trình quản lý và phát triển đất nước. Chính vì vậy, việc ban hành các quy phạm pháp luật có vai trò rất quan trọng đối với một đất nước. Vậy, quy phạm pháp luật là gì? Đặc điểm, cấu thành, phân loại quy phạm pháp luật? Hy vọng bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về vấn đề nêu trên.

1. Quy phạm pháp luật là gì?

Một đất nước chỉ có thể ổn định, phát triển khi  xây dựng được một hệ thống pháp luật chặt chẽ và hiện đại. Chính vì vậy, nhiều văn bản pháp luật được ban hành nhằm quy định tất cả các vấn đề, lĩnh vực phát sinh trong đời sống xã hội. Và mỗi một văn bản pháp luật sẽ được cấu thành từ nhiều quy phạm pháp luật để có thể tạo thành một thể thống nhất và hoàn chỉnh nhất.

Theo đó, quy phạm pháp luật là nội dung, là những quy tắc ứng xử, chuẩn mực mang tính pháp lý, bắt buộc mọi cá nhân, tổ chức đều phải thực hiện vì mục đích chung và được ban hành thông qua các văn bản pháp luật như văn bản Luật và văn bản dưới luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Quy phạm pháp luật được dịch sang tiếng Anh như sau: Legal

2. Đặc điểm của quy phạm pháp luật:

Một, quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận.

Chúng ta thường thấy hàng năm có hàng loạt các văn bản pháp luật được ban hành với nhiều nội dung và mục đích khác nhau. Các văn bản Luật được ban hành để sửa đổi, bổ sung cho những Luật hoặc Bộ luật cũ để phù hợp với tình hình thực tế. Và việc ý kiến, thông qua và ban hành đều là nhiệm vụ và chức năng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cụ thể Quốc Hội là cơ quan có quyền lực xem xét và thông qua tất cả các văn bản Luật trước khi được ban hành có hiệu lực và áp dụng trong thực tế. Bên cạnh đó, còn có các cơ quan hành pháp, tư pháp cũng là những chủ thể có thẩm quyền ban hành. Nhà nước ta cũng quy định rõ, các cơ quan nhà nước chỉ được ban hành văn bản pháp luật trong phạm vi lĩnh vực của mình và chịu trách nhiệm pháp lý đối với những quy phạm pháp luật được quy định trong đó.

 Ngoài ra, chúng ta cần hiểu không chỉ các bộ, ngành mới được ban hành mà người đứng đầu các cơ quan nhà nước, thủ trưởng một số đơn vị trực thuộc các cơ quan nhà nước,…cũng được phép ban hành văn bản pháp luật trong phạm vi quyền hạn và lĩnh vực quản lý của mình.

Tuy nhiên, không phải tất cả những văn bản do nhà nước ban hành là văn bản quy phạm pháp luật.

Hai, là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc và được nhà nước đảm bảo thực hiện

Việc ban hành quy phạm pháp luật chỉ thực sự đạt hiệu quả khi những quy định này được đảm bảo thực hiện trong thực tế. Chính vì vậy, nhà nước ta bên cạnh ban hành những quy phạm pháp luật này chính là ban hành nhiều biện pháp áp dụng khác nhau, trường hợp không thực hiện sẽ bị xử lý và cơ quan có chức năng áp dụng biện pháp đó chính là cơ quan Công an, Tòa án, Thi hành án…đây chính là những cơ quan thực thi pháp luật.

Xem thêm: Quy định dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài

Ba, văn bản pháp luật được thể hiện với một hình thức nhất định do pháp luật quy định.

Hình thức thể hiện quy phạm pháp luật dưới dạng văn bản luật hoặc văn bản dưới luật và được cấu thành dựa theo hai yếu tố là tên gọi và thể thức văn bản.

Đối với tên gọi thì quy phạm pháp luật được chứa đựng trong các văn bản luật hoặc dưới luật với nhiều tên gọi khác nhau dựa trên các lĩnh vực khác nhau như Hiến pháp, Luật Hôn nhân và Gia đình, Bộ luật hình sự, Bộ luật dân sự, Nghị định, Thông tư, Quyết định…

Về thể thức: Quy phạm pháp luật được trình bày trong những văn bản theo một khuôn mẫu, kết cấu nhất định, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa ình thức với nội dung và đảm bảo sự thống nhất trong hoạt động của hệ thống cơ quan nhà nước.

Tư, quy phạm pháp luật chứa đựng ý chí của chủ thể, phản ánh chức năng điều chỉnh hành vi, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị

Bởi lẽ nếu xem xét kỹ một quy phạm pháp luật nào đó chúng ta sẽ thấy rằng trong một quy phạm pháp luật luôn có chứa đựng ý chí như cấm thực hiện, cho phép thực hiện, bắt buộc thực hiện, có thể thực hiện hoặc không…tất cả đều tác động đến ý chí của chủ thể.

3. Cấu thành quy phạm pháp luật:

Với mục đích không chỉ mô tả quy tắc hành vi của những người tham gia quan hệ xã hội mà còn chỉ ra hoàn cảnh tồn tại quy tắc. Cấu trức của quy phạm pháp luật được cấu thành từ ba yếu tố sau đây:

Một, giả định

Xem thêm: Thẩm định và báo cáo thẩm định văn bản quy phạm pháp luật

Giả định là bộ phận của quy phạm quy định địa điểm, thời gian, các chủ thể, các hoàn cảnh thực tế mà trong đó mệnh lệnh của quy phạm được thực hiện, tức là xác định môi trường của sự tác động của quy phạm pháp luật. Giả định có thể chua ra giả định xác định và giả định tương đối.

  • Giả định xác định là sự liệt kê một cách chính xác, rõ ràng các hoàn cảnh cụ thể mà trong hoàn cảnh đó các mệnh của quy phạm đoiì hỏi phải thực hiện.
  • Giả định xác định tương đối, mặc dầu cũng được gọi là điều kiện môi trường tác động của quy phạm, nhưng lại giới thiệu cho chủ thể áp dụng pháp luật khả năng giải quyết vấn đề trong mỗi trường hợp cụ thể có thể có mặt điều kiện đó, hoặc vắng mặt nó. Về nguyên tắc, giả định xác định tương đối không tồn tại trong quy phạm pháp luật một cách độc lập. Nó chỉ phần bổ sung thêm cho giả định xác định.

Hai, quy định

Quy định là yếu tố trung tâm của quy phạm pháp luật. Bởi vì, trong quy định trình bày ý chí và lợi ích của nhà nước, xã hội và cá nhân con người trong việc điều chỉnh quan hệ xã hội nhất định. Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu quy tắc xử sự buộc mọi chủ thể phải xử sự theo khi ở hoàn cảnh đã nêu trong giả định của quy phạm. Tùy thuộc vào mức độ xác định của quy tắc hành vi mà bộ phận quy định có thể phân ra quy định xác định, quy định tùy nghi và quy định mẫu.

  • Quy định xác định là quy định chỉ ra một cách chính xác đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của chủ thể thực hiện.
  • Quy định tùy nghi có lúc còn gọi là quy định xác định tương đối. Quy định này nêu lên cho chủ thể một phạm vi có thể của hành vi và chủ thể có quyền lựa chọn một phương án trong số các phương án đó của hành vi.
  • Quy định mẫu là quy định thiết lập quy tác của hành vi dưới dạng chung nhất. Việc giải thích và cụ thể hóa nó có thể hiện trong một văn bản pháp luật khác. Đặc điểm của quy định mẫu thể hiện ở chỗ nó không có quan hệ với một quy phạm cụ thể nào đó mà chỉ quan hệ với một nhóm, một tập hợp quy phạm. Do vậy, quy định mẫu là những quy định nguyên tắc chung hay quy định định nghĩa.

Ba, chế tài

Chế tài là một bộ phận bắt buộc của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến áp dụng đối với chủ thể không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu trong bộ phận quy định của quy phạm pháp luật.

4. Phân loại quy phạm pháp luật:

Có thể có nhiều cách phân loại quy phạm pháp luật. Thông thường, có ba cách phân loại phổ biến sau đây:

Một, phân loại dựa vào vai trò khác nhau trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội

+ Quy phạm bắt buộc. Tức là những quy phạm này bắt buộc các chủ thể phải thực hiện. Trường hợp không thực hiện chính là vi phạm pháp luật và sẽ bị áp dụng chế tài để xử lý. Ví dụ: Khi thấy người khác đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng nhưng không cứu dù co khả năng cứu thì sẽ bị áp dụng chế tài xử lý tại Điều 132 về Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng.

Xem thêm: Xây dựng pháp luật là gì? Các giai đoạn trong quy trình xây dựng pháp luật?

+ Quy phạm cấm đoán. Tức là những quy định pháp luật sẽ quy định những chủ thể không được thực hiện.Ví dụ: Cấm vượt đèn đỏ khi tham gia giao thông.

+ Quy phạm giao quyền. Khi một tố chức hay cá nhân giao cho cá nhân, tổ chức khác thực hiện một số quyền trong phạm vi bên kia giao, nhưng vì lý do nào đó bên được giao quyền thực hiện những công việc ngoài phạm vi quyền được giao, đây chính là hành vi phạm.

  • Quy phạm bảo vệ. Những quy phạm này xoay quanh những nội dung liên quan đến việc bảo vệ một chủ thể hay một bộ phận nào đó. Ví dụ: Bảo vệ một số loại động vật có nguy cơ bị tuyệt chủng.
  • Quy phạm chuyên môn;

+ Quy phạm định hình tổng quan;

+ Quy phạm định nghĩa;

+ Quy phạm tuyên bố;

+ Quy phạm xung đột. Đây là những quy định liên quan đến các vấn đề tranh chấp giữa các chủ thể với nhau, hoặc giữa cá nhân với nhà nước…Và phương thức để giải quyết đó chính là giải quyết theo phương thức hòa giải, thương lượng, Tòa án hoặc Trọng tại thương mại.

Như vậy, những quy định liên quan đến việc điều chỉnh các quan hệ xã hội gần như đã bao gồm chi tiết tất cả những vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội hằng ngày. Nhiều bộ luật, luật và các văn bản pháp luật hoặc dưới luật đã được ban hành như Bộ luật hính sự, Luật hành chính, Bộ luật dân sự…

Hai, phân loại dựa vào phạm vi và khối lượng của sự tác động điều chỉnh

  • Quy phạm chung;
  • Quy phạm chuyên biệt;
  • Quy phạm đặc biệt;

Ba, phân loại dựa vào phạm trù nội dung và hình thức

+ Quy phạm nội dung, tức là những quy phạm liên quan đến quyền và nghĩa vụ hay trách nhiệm của các chủ thể pháp luật.

+ Quy phạm hình thức hay còn gọi là thủ tục là những quy phạm xác định trình tự, thủ tục để các chủ thể thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý của mình hay tiến hành áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ việc xảy ra trong thực tế.

Thông thường những quy phạm này liên quan đến quy định về hình thức văn bản, trình bày bố cục. Một số văn bản liên quan đến hình thức như đơn từ trong các lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, đơn ly hôn, đơn khiếu nại….Khi quy phạm những quy định về hình thức cũng như nội dung thì các văn bản này sẽ bị trả lại và không được xử lý.

Video liên quan

Chủ Đề