BÀI soạn theo phương pháp bàn tay nặn bột
Việc hình thành cho học sinh một thế giới quan khoa học và niềm say mê khoa học, sáng tạo là một mục tiêu quan trọng của giáo dục hiện đại khi mà nền kinh tế tri thức đang dần dần chiếm ưu thế tại các quốc gia trên thế giới. Phương pháp “Bàn tay nặn bột” (BTNB) là một phương pháp dạy học tích cực, thích hợp cho việc giảng dạy các kiến thức khoa học tự nhiên, đặc biệt là đối với bậc tiểu học và trung học cơ sở, khi học sinh đang ở giai đoạn bắt đầu tìm hiểu mạnh mẽ các kiến thức khoa học, hình thành các khái niệm cơ bản về khoa học. Tập trung phát triển khả năng nhận thức của học sinh, giúp các em tìm ra lời giải đáp cho những thắc mắc trẻ thơ bằng cách tự đặt mình vào tình huống thực tế, từ đó khám phá ra bản chất vấn đề. Chương trình “Bàn tay nặn bột” là sự quy trình hóa một cách logic phương pháp dạy học, dẫn dắt học sinh đi từ chưa biết đến biết theo một phương pháp mới mẻ là để học sinh tiếp xúc với hiện tượng, sau đó giúp các em giải thích bằng cách tự mình tiến hành quan sát qua thực nghiệm. Phương pháp này giúp các em không chỉ nhớ lâu, mà còn hiểu rõ câu trả lời mình tìm được. Qua đó, học sinh sẽ hình thành khả năng suy luận theo phương pháp nghiên cứu từ nhỏ và hình thành tác phong, phương pháp làm việc khi trưởng thành. 1. Khái quát về Phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột” Phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột” là gì? - Phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột” (BTNB), tiếng Pháp là La main à la pâte – viết tắt là LAMAP; tiếng Anh là Hands-on, là phương pháp dạy học khoa học dựa trên cơ sở của sự tìm tòi – nghiên cứu, áp dụng cho việc dạy học các môn khoa học tự nhiên. - Phương pháp này được khởi xướng bởi Giáo sư Georges Charpak (Giải Nobel Vật lý năm 1992). - Theo phương pháp BTNB, dưới sự giúp đỡ của giáo viên, chính học sinh tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra để từ đó hình thành kiến thức cho mình. BTNB chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho HS bằng các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra… Với một vấn đề khoa học đặt ra, HS có thể đặt ra các câu hỏi, các giả thuyết từ những hiểu biết ban đầu, tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu để kiểm chứng và đưa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh, phân tích, tổng hợp kiến thức. Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác BTNB luôn coi HS là trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức dưới sự giúp đỡ của GV. Mục tiêu của BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá, yêu và say mê khoa học của HS. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, BTNB còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho HS. 2. Tiến trình dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” `Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề. - Là một tình huống do giáo viên chủ động đưa ra như là một cách dẫn nhập vào bài học - Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của bài học. - Câu hỏi phải phù hợp với trình độ học sinh, gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích tính tò mò của học sinh. - Giáo viên phải dùng câu hỏi mở, tuyệt đối không được dùng câu hỏi đóng. Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh. - Giáo viên khuyến khích học sinh nêu những suy nghĩ, nhận thức ban đầu của mình về sự vật, hiện tưởng mới. - Giáo viên cho học sinh trình bày bằng nhiều hình thức: viết, vẽ, nói, …. - Giáo viên không nhất thiết phải chú ý tới các quan niệm đúng, cần phải chú trọng đến các quan niệm sai. Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm. 3.1 Đề xuất câu hỏi. - Từ những khác biệt và phong phú về biểu tượng ban đầu, GV giúp HS đề xuất câu hỏi. - GV cần khéo léo chọn lựa một số biểu tượng ban đầu khác biệt trong lớp từ đó HS đặt câu hỏi liên quan đế bài học.àđể giúp học sinh so sánh 3.2 Đề xuất phương án thực nghiệm nghiên cứu. - Từ những câu hỏi của HS, GV nêu câu hỏi cho HS đề nghị các em đề xuất thực nghiệm để tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi đó. - GV ghi chú lên bảng các đề xuất của HS để các ý kiến sau không trùng lặp. - Khuyến khích HS tự đánh giá ý kiến nhau hơn là ý kiến của GV nhận xét. Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi – nghiên cứu - Quan sát tranh và mô hình và ưu tiên thực nghiệm trên vật thật - Từ những khác biệt và phong phú về biểu tượng ban đầu, GV giúp HS đề xuất câu hỏi. - GV cần khéo léo chọn lựa một số biểu tượng ban đầu khác biệt trong lớp từ đó HS đặt câu hỏi liên quan đế bài học.àđể giúp học sinh so sánh Bước 5: Kết luận kiến thức mới. 3. Dạy học theo phương pháp " bàn tay nặn bột" cần chú ý những nguyên tắc gì? 1. Học sinh quan sát một vật hoặc một hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi, có thể cảm nhận được và tiến hành thực nghiệm về chúng. 2. Trong quá trình học tập, học sinh lập luận và đưa ra các lý lẽ, thảo luận về các ý kiến và các kết quả đề xuất, xây dựng các kiến thức cho mình, một hoạt động chỉ dựa trên sách vở là không đủ. 3. Các hoạt động giáo viên đề ra cho học sinh được tổ chức theo các giờ học nhằm cho các em có sự tiến bộ dần dần trong học tập. Các hoạt động này gắn với chương trình và giành phần lớn quyền tự chủ cho học sinh. 4. Tối thiểu 2 giờ một tuần dành cho một đề tài và có thể kéo dài hoạt động trong nhiều tuần. Tính liên tục của các hoạt động và những phương pháp sư phạm được đảm bảo trong suốt quá trình học tập tại trường. 5. Mỗi học sinh có một quyển vở thí nghiệm và học sinh trình bày trong đó theo ngôn ngữ của riêng mình. 6. Mục đích hàng đầu đó là giúp học sinh tiếp cận một cách dần dần với các khái niệm thuộc lĩnh vực khoa học, kĩ thuật...kèm theo một sự vững vàng trong diễn đạt nói và viết. Đưa tin bài viết Giáo viên Khối 2- TH Ninh Vân GIÁO ÁN DẠY HỌC BẰNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT MÔN: KHOA HỌC – LỚP 5 BÀI 29: THỦY TINH I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Sau bài học, học sinh biết: Làm thí nghiệm để tìm ra tính chất đặc trưng của thủy tinh. - Nêu được một số tính chất, công dụng và cách bảo quản các đồ dùng bằng thủy tinh. * GDBVMT: Giữ vệ sinh môi trường khi sản xuất và khi đã sử dụng đồ dùng bằng thủy tinh. II. CHUẨN BỊ - GV: Cốc bằng thủy tinh, a- xít, máy lửa, miếng thủy tinh. - HS: Giấy thí nghiệm, bút dạ, bảng nhóm. III. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC - Đàm thoại, hỏi đáp, thực hành, trò chơi. - Cá nhân, lớp, nhóm. IV.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
BÀI 30: CAO SU I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT Sau bài học, học sinh biết : - Làm thực hành để tìm ra tính chất đặc trưng của cao su - Kể được tên các vật liệu dùng để chế tạo ra cao su – Nêu được tính chất , công dụng và cách bảo quản các đồ dùng bằng cao su . II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - GV chuẩn bị : bóng cao su, dây cao su, miếng cao su dán ống nước ; nước sôi, nước lạnh, một ít xăng, 2 ly thủy tinh, một miếng ruột lốp xe đạp, một cây nến, một bật lửa, đá lạnh, vài sợi dây cao su, một đoạn dây cao su dài 5-10cm, mạch điện được lắp sẵn với pin và bóng đèn. - HS: Chuẩn bị vở thí nghiệm, bút , bảng nhóm . III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Khoa häc CHẤT DẺO ( PPBàn tay nặn bột) I. Yªu cÇu cÇn ®¹t - NhËn biÕt mét sè tÝnh chÊt cña chÊt dÎo - Nªu ®îc mét sè c«ng dông, c¸ch b¶o qu¶n c¸c ®å dïng ®å dïng b»ng chÊt dÎo. Gdkns: KÜ n¨ng t×m kiÕm vµ xö lÝ th«ng tin vÒ c«ng dông cña vËt liÖu II. §å dïng, pp d¹y häc: - HS chuÈn bÞ mét sè ®å dïng b»ng nhùa. - B¶ng häc nhãm. - Quan s¸t vµ th¶o luËn III. Ho¹t ®éng d¹y häc: A. KiÓm tra bµi cò HS1: H·y nªu tÝnh chÊt cña cao su? HS2: Cao su thêng ®îc sö dông ®Ó lµm g×? HS3: Khi sö dông ®å dïng b»ng cao su chóng ta cÇn lu ý ®iÒu g×? - GV nhËn xÐt. B. Bµi míi. HĐ1: Thảo luận nhóm a) Tình huống xuất phát và nêu vấn đề: Mục tiêu: HS nhận biết được một số công dụng của chất dẻo trong cuộc sống - Hãy kể tên một số đồ dùng được làm bằng chất dẻo (nhựa) mà em biết? - Theo em chất dẻo có tính chất gì? HS nêu: b) Bộc lộ biểu tượng ban đầu - HĐ nhóm 4 thảo luận và ghi lại những hiểu biết của em về chất dẻo. - Các nhóm trình bày kết quả - So sánh kết quả giữa các nhóm c) Câu hỏi đề xuất/ dự đoán Từ những hiểu biết ban đầu của các em về chất dẻo vậy em có những băn khoan, thắc mắc nào về đặc điểm, tính chất, ..... của chất dẻo không? Hãy nêu câu hỏi của mình. Ví dụ: Chất dẻo có sẵn trong tự nhiên không? Chất dẻo được làm ra từ nguyên liệu gì? Chất dẻo có tan trong nước không? Chất dẻo có chịu được nhiệt không? d) Phương án tìm tòi Để biết được những dự đoán của các em đúng hay sai chúng ta phải làm thế nào? HS lựa chọn phương pháp: quan sát, thí nghiệm, nghiên cứu tài liệu e) Kết luận: Sau khi tiến hành thí nghiệm các nhóm đưa ra kết luận và ghi vào vở HĐ2: Thực hành tìm hiểu tính chất của chất dẻo: cách điện, cách nhiệt, có tính dẻo ở nhiệt độ cao Nhóm 1: Chuẩn bị một cố nhựa, một cốc bằng kim loại Tiến hành đổ nước sôi vào hai cố trên, yêu cầu HS sờ vào bên ngoài các cốc đó và đưa ra ý kiến. Nhóm 2: Chuẩn bị một vật bằng nhựa (đĩa, thìa,...), một ngọn nến Tiến hành: Hơ đồ nhựa trên ngọn nến sau đó kéo ra. Nhận xét hiện tượng trên Kết luận chung: Chất dẻo được làm ra từ đầu mỏ và than đá. Chúng có đặc điểm là cách điện, cách nhiệt, nhẹ, rất bền, khó vỡ, có tính dẻo ở nhiệt độ cao. Ngày nay các sản phẩm lam ra từ chất dẻo được dùng rộng rãi thay thế cho các sản phẩm bằng gỗ, da, thủy tinh và kim loại vì chúng bền, rẻ, đẹp. C. Củng cố dặn dò: Nêu cách bảo quan các đồ dùng bằng nhựa. BÀI 35: SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CHẤT I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Nêu được ví dụ về một số chất ở thể rắn, thể lỏng và thể khí. II. CHUẨN BỊ: - Nến, nước đá, giá đỡ, bật lửa, vở ghi khoa học, phiếu học tập III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
BÀI 36: HỖN HỢP I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Học sinh làm thí nghiệm để biết cách: - Tạo ra một hỗn hợp. - Tách các chất trong hỗn hợp. II. ĐỒ DÙNG: - Học sinh: + Muối tinh, mì chính, hạt tiêu bột, chén nhỏ, thìa nhỏ. - Giáo viên: + Một đĩa muối ớt, một đĩa gạo có lẫn sạn, một cốc nước vẩn đục. + Hỗn hợp chứa chất rắn không bị hoà tan trong nước (cát trắng, nước), phễu, giấy lọc, bông thấm nước. + Hỗn hợp chứa chất lỏng không hoà tan vào nhau ( dầu ăn, nước), cốc đựng nước, thìa. + Gạo có lẫn sạn, rá vo gạo, chậu nước. + Giáo án điện tử III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
BÀI 37: DUNG DỊCH I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: Hs cần - Nêu được một số ví dụ về dung dịch. - Biết tách các chất ra khỏi một số dung dịch bằng cách chưng cất. * GDKNS: Kĩ năng tìm giải pháp để giải quyết vấn đề; KN lựa chọn phương án thích hợp II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Một ít đường (hoặc muối), nớc sôi để nguội, nước nóng, đĩa con, một cốc thuỷ tinh, thìa nhỏ có cán dài. III. HOAT ĐỘNG DẠY HỌC A. Bài cũ - Hỗn hợp là gì? - Nêu cách tạo ra một hỗn hợp? - Nêu cách tách hỗn hợp gạo và sạn ? B. Bài mới 1. Giới thiệu bài: GV nêu nhiệm vụ học tập 2.Tìm hiếu thế nào là dung dịch Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề GV cho HS quan sát một chai nớc cam: - Nước ngọt này được làm từ những chất liệu gì ? (cam, nước, đường,...) GV: Nước này người ta gọi là một dung dịch. - Em biết gì về dung dịch ? Bước 2: Bộc lộ biểu tượng ban đầu của học sinh Mời HS ghi vào vở ghi chép của cá nhân và thống nhất ghi vào phiếu học nhóm những hiểu biết ban đầu của nhóm mình Đại diện các nhóm lên gắn phiếu và trình bày Bước 3: Đề xuất câu hỏi và giải pháp tìm tòi nghiên cứu - Từ những hiểu biết ban đầu này các em hãy nêu những băn khoăn, thắc mắc hay có đề xuất gì về dung dịch, hãy phát biểu ý kiến của mình ? HS nêu, GV chốt lại ghi bảng: + Dung dịch là gì ? + Làm thế nào để tạo ra một dung dịch? GV tổ chức cho HS tìm ra phương án gải quyết và thống nhất làm thí nghiệm Bước 4: Tiến hành thực hiện giải pháp tìm tòi – nghiên cứu HS thực hành tạo ra một dung dịch: +Tạo ra một dung dịch đường (hoặc dung dịch muối), .... tỉ lệ nước và đường do từng nhóm quyết định và ghi vào bảng sau:
HS trình bày Bước 5: Kết luận kiến thức - GV tổ chức cho các nhóm trình bày kết quả: + Để tạo ra dung dịch cần có những điều kiện gì?(Để tạo ra một dung dịch cần ít nhất phải có hai chất trở lên, trong đó phải có một chất ở thể lỏng và chất kia phải hoà tan được vào trong chất lỏng đó.) + Dung dịch là gì? GV ghi kết luận tương ứng kết quả các nhóm rút ra: - Muốn tạo ra một dung dịch ít nhất phải có hai chất trở lên, trong đó phải có một chất ở thể lỏng và chất kia phải hoà tan được vào trong chất lỏng đó. - Hỗn hợp chất lỏng với chất rắn bị hoà tan và phân bố đều hoặc hỗn hợp chất lỏng với chất lỏng hoà tan vào nhau được gọi là dung dịch. + Kể tên một số dung dịch mà bạn biết. (Dung dịch nước xà phòng, dung dịch giấm và đường, dung dịch nước mắm với mì chính.) Cho HS đối chiếu với dự đoỏn ban đầu 3. Tách các chất ra khỏi dung dịch - GV: Từ những dung dịch các nhóm vừa tạo được hãy tìm cách và tách các chất ra khỏi dung dịch. - HS tiến hành thí nghiệm, trình bày và nêu kết luận: + Qua thí nghiệm trên, theo các em, ta có thể làm thế nào để tách các chất trong dung dịch? HS nêu kết luận, GVchốt ý đúng, ghi bảng: - Ta có thể tách các chất trong dung dịch bằng cách chưng cất. - Trong thực tế, người ta sử dụng phương pháp chưng cất để tạo ra nước cất dùng cho ngành y tế và một số ngành khác cần nước thật tinh khiết. 5. Củng cố, dặn dò - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi Đố bạn theo yêu cầu trang 77 SGK. - HS tiến hành chơi. - GV nhận xét tiết học. - Về nhà ôn bài và chuẩn bị bài Sự biến đổi hoá học Khoa học (PPBTNB) Sự biến đổi hóa học (Tiết1) I.Mục tiêu: Sau bài học, HS biết: Làm thí nghiệm về sự biến đổi hóa học. Nêu đợc một số ví dụ về biến đổi hoá học xảy ra do tác dụng của nhiệt hoặc tác dụng của ánh sáng. *KNS: Kĩ năng quản lí thời giản trong quá trình tiến hành TN (HĐ1) II.Đồ dùng: - Hình trang 78,79,80,81 SGK - Giá đỡ, ống nghiệm, nến, đờng kính trắng, giấy. III.Hoạt động dạy- học: A.Kiểm tra bài cũ: (3’) - Dung dịch là gì? - Để tạo ra dung dịch cần có những điều kiện gì? - GV nhận xét. B.Bài mới: *Hoạt động :(18’) Tìm hiểu về sự biến đổi hóa học +Bước 1: GV nêu tình huống xuất phát và đặt câu hỏi nêu vấn đề. - GV nêu: Theo các em, thế nào gọi là sự biến đổi hoác học. + Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh. - HS làm việc cá nhân: Ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở thí nghiệm về dung dịch thông qua quan sát các li nước và qua vốn sống thực tế của các em. - Sự biến đổi hoác học là: + Sự biến đổi từ chất này sang chất khác. + Sự chuyển thể này sang thể khác. + Sự thay đổi hình dạng này sang hình dạng khác của vật. + Sự thay đổi mùi vị của vật… - Em có ý kiến gì khi nghe các bạn trình bày những hiểu biết ban đầu về sự biến đổi hóa học? +Bước 3: Đề xuất các câu hỏi: - GV định hướng cho học sinh nêu thắc mắc, đặt câu hỏi. - Tổng hợp các ý kiến cá nhân để đặt câu hỏi theo nhóm. - GV chốt các câu hỏi của các nhóm (nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung bài học), ví dụ: + Có phải sự biến đổi hóa học là sự biến đổi từ chất này sang chất khác không? + Có phải sự biến đổi hóa học là sự chuyển đổi từ thế này sang thể khác?... + Bước 4: Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu: - GV tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất và tiến hành thí nghiệm nghiên cứu theo nhóm 6 và ghi vào phiếu: + Nhóm 1,2: TN1: Chng đờng trên ngọn lửa. + Nhóm 3,4: TN2: Đốt một tờ giấy. - Phiếu học tập: TN1: Chng đờng trên ngọn lửa.
- Phiều học tập TN2: Đốt một tờ giấy
? Để làm đợc 2 thí nghiệm này, cần điều kiện gì? ( dới tác dụng của nhiệt). + Bước 5: Kết luận hợp thức hóa kiến thức. ? Hiện tợng chất này bị biến đổi thành chất khác nh 2 ví dụ trên gọi là gì? ? Thế nào là sự biến đổi hoác học? - GV hướng dẫn học sinh so sánh lại với các ý kiến ban đầu của học sinh ở bước 2 để khắc sâu kiến thức. - GV nhận xét, kết luận: Sự biến đổi hóa học là sự biến đổi từ chất này thành chất khác. *Hoạt động 2: (12’) Phân biệt sự biến đổi hóa học và sự biến đổi lí học. - HS quan sát hình trang 79 SGK, thảo luận các câu hỏi: +Trờng hợp nào có sự biến đổi hóa học? Tại sao bạn kết luận nh vậy? +Trờng hợp nào có sự biến đổi lí học? Tại sao bạn kết luận nh vậy? - Làm việc cả lớp và hoàn thành bảng sau:
- Đại diện cả nhóm trình bày một câu hỏi. Các nhóm khác nhận xét và bổ sung. ? Vậy sự biến đổi hóa học và sự biến đổi hóa học có gì khác nhau? - GVKL, lu ý HS : Không đến gần các hố vô đang tôi, vì nó toả nhiệt, có thể gây bỏng, rất nguy hiểm. C.Củng cố, dặn dò: (2’) - Sự biến đổi hóa học là gì? - GV nhận xét giờ học. Khoa học (PPBTNB) Sự biến đổi hoá học (Tiếp) I. Mục tiêu: - Nêu đợc một số ví dụ về sự biến đổi hóa học xảy ra do tác dụng của nhiệt hoặc tác dụng của ánh sáng. - KNS: Kĩ năng ứng phó trớc những tình huống không mong đợi xảy ra trong khi tiến hành thí nghiệm. II. Đồ dùng dạy- học: - Giấm, tăm, giấy, nến. - Phiếu học tập. III. Hoạt động dạy- học: A. Kiểm tra bài cũ ( 3’) ? Thế nào là sự biến đổi hoá học? Cho ví dụ? - GV nhận xét. B. Bài mới: *Giới thiệu bài ( 1’) GV nêu nhiệm vụ học tập. *Hoạt động 1: ( 15’) Thí nghiệm “Chứng minh vai trò của nhiệt trong biến đổi hoá học”. +Bước 1: GV nêu tình huống xuất phát và đặt câu hỏi nêu vấn đề. - GVnêu vấn đề: Sự biến đổi hóa học có thể xảy ra dới tác dụng của gì? +Bước 2: Trình bày ý kiến ban đầu của học sinh - HS ghi dự đoán vào phiếu học tập. - GV gắn phiếu học tập của các nhóm lên bảng lớp. - Gọi đại diện các nhóm trình bày. Sự biến đổi hóa học có thể xảy ra dới tác dụng của: + nhiệt + ánh sáng + bóng đèn điện + lửa - HS tìm sự giống nhau và khác nhau giữa kết quả dự đoán của các nhóm. - GVKL: nhiệt, ánh sáng. +Bước 3: Đề xuất các câu hỏi: ? Qua dự đoán kết quả, em hãy nêu câu hỏi thắc mắc? + Bạn có chắc ràng sự biến đổi hoác học có thể xảy ra dới tác dụng của ánh sáng không? + Bạn có chắc ràng sự biến đổi hoác học có thể xảy ra dới tác dụng của lửa không? - Để giải quyết đợc vấn đề thắc mắc đó, chúng ta phải làm gì? ( hỏi bố mẹ, làm thí nghiệm…) - ở lớp ta chọn phơng án nào? ( thí nghiệm) +Bước 4: Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu: - HS làm thí nghiệm viết bức th mật. - HS các nhóm thực hành làm TN. - Gọi đại diện các nhóm trình bày TN. - Các nhóm khác nhận xét. ? Vì sao khi cha hơ bức th lên ngọn lửa ta không đọc đợc? ? Muốn đọc đợc bức th ta phải làm gì? ? Hiện tợng đó gọi là gì? +Bước 5: Kết luận hợp thức hóa kiến thức. ? Sự biến đổi hóa học có thể xảy ra dới tác dụng của gì? ( dới tác dụng của nhiệt). - Gọi 1 số HS nhắc lại. - GV kết luận: Sự biến đổi hoá học có thể xảy ra dới tác dụng của nhiệt. *Hoạt động 2: (15’) Vai trò của ánh sáng đổi với sự biến đổi hoá học * Thí nghệm 2: HS quan sát thí nghiệm ở SGK. - Cho HS nhận xét phần vải bị che khuất và phần vải không bị che khuất sẽ nh thế nào? ? Hiện tợng này là sự biến đổi hóa học hay lí học? ( hóa học) - Em hãy giải thích hiện tợng này? ? Sự biến đổi hóa học có thể xảy ra dới tác dụng của gì? ( ánh sáng) ? Trong cuộc sống, khi phơi quần áo màu chúng ta cần lu ý điều gì? ( không nên phơi trực tiếp ngoài tròi nắng to.) * Thí nghiệm 3: Cho HS đọc thông tin trong SGK. - Bức tranh vẽ gì? Em hãy giải thích hiện tợng này? - Qua thí thiệm này, sự biến đổi hóa học có thể diễn ra dới tác dụng của gì? ( ảnh sáng.) - GV kết luận: Sự biến đổi hoá học có thể xảy ra dới tác dụng của ánh sáng. C.Củng cố, dặn dò: (2’) ? Thế nào gọi là sự biến đổi hoác học. - GV nhận xét tiết học. Khoa học SỰ SINH SẢN CỦA THỰC VẬT CÓ HOA I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: Sau baøi hoïc, HS bieát: + Noùi veà söï thuï phaán, söï thuï tinh, söï hình thaønh haït vaø quaû. + Phaân bieät hoa thuï phaán nhôø coân truøng vaø hoa thuï phaán nhôø gioù. II. ÑOÀ DUØNG DAÏY HOÏC: + Söu taàm hoa thaät hoaëc tranh aûnh veà hoa thuï phaán nhôø coân truøng vaø nhôø gioù. + Sô ñoà thuï phaán cuûa hoa löôõng tính vaø caùc theû töø coù ghi saün chuù thích. III. CAÙC HOAÏT ÑOÄNG DAÏY – HOÏC:
KHOA HỌC CÂY CON MỌC LÊN TỪ HẠT I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Chỉ trên hình vẽ hoặc vật thật cấu tạo của hạt gồm: vỏ, phôi, chất dinh dưỡng dự trữ. II. Chuẩn bị: 1/ HS : Ươm một số hạt đậu phộng hoặc đậu xanh vào đất ẩm khoảng 4-5 ngày trước khi mang đến lớp để học + Vở khoa học 2/ GV: Giấy, bút dạ III. Các hoạt động:
KHOA HỌC CÂY CON CÓ THỂ MỌC LÊN TỪ MỘT SỐ BỘ PHẬN CỦA CÂY MẸ I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Kể được tên một số cây có thể mọc lên từ thân, cành, lá, rễ của cây mẹ. - Rèn cho HS các thao tác làm thí nghiệm, thực hành. - Giáo dục HS ý thức bảo vệ và chăm sóc cây trồng. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - HS ươm sẵn một số cây, nhất là những cây mọc lên từ thân, cành, lá, rễ của cây mẹ. - GV chuẩn bị: củ khoai tây, củ gừng, dây khoai lang, lá bỏng, cành rau ngót, ngọn mía…, máy chiếu. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề. - HS quan sát màn hình và gọi tên các loại cây có ở đó. ? Trong những cây đó, cây nào mọc lên từ hạt? ? Trong các cây còn lại, em đã được ăn cây nào?( Em được ăn mía, ăn rau ngót nhiều nhưng em vẫn thắc mắc những cây này mọc lên từ đâu?) - GV chốt và ghi câu hỏi thắc mắc trên lên phần bảng tĩnh( Cây có thể mọc lên từ đâu?) - GV nhắc HS ghi câu hỏi nêu vấn đề vào vở thí nghiệm. Bước 2: Bộc lộ biểu tượng ban đầu: đề xuất câu hỏi và phương án thí nghiệm. - HS làm việc cá nhân: Hãy suy nghĩ 1’ xem cây có thể mọc lên từ đâu? - Từng HS trình bày ý tưởng trước lớp( GV chú ý những ý tưởng trùng nhau chỉ cần trình bày một lần. Ví dụ: Cây có thể mọc lên từ lá. Cây có thể mọc lên từ ngọn thân. Cây có thể mọc lên từ củ. Cây có thể mọc lên từ rễ. - GV nhận xét ý tưởng( Ví dụ: Như vậy, theo các em Cây có thể mọc lên từ …Ý kiến của các em rất hay…) - HS giới thiệu cây hoặc củ, thân cây,… mà mình đã chuẩn bị. - HS góp những SP đã chuẩn bị để tìm hiểu chung. Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án thí nghiệm. - GV chia nhóm ngẫu nhiên. VD: ? Những em nào cho rằng cây có thể mọc lên từ lá?( HS giơ tay) Những em này sẽ là nhóm 1. ? Những em nào cho rằng cây có thể mọc lên từ rễ hoặc từ củ?( HS giơ tay) Những em này sẽ là nhóm 2. ? Những em nào cho rằng cây có thể mọc lên từ ngọn hoặc thân?( HS giơ tay) Những em này sẽ là nhóm 3. - HS về nhóm, GV nhắc HS tự cử nhóm trưởng và thư kí. - Nhóm trưởng lên lấy bảng nhóm về để thảo luận nhóm bằng cách viết hoặc vẽ xem theo nhóm mình thì cây con có thể mọc lên từ vị trí nào của thân, củ,… - Đại diện nhóm trình bày quan điểm của nhóm mình. - GV nhận xét các phương án của HS và đưa ra đồng ý hay không đồng ý cho HS tiến hành phương án nào. Chú ý: nếu không đồng ý thì cần giải thích ngắn gọn để HS hiểu lý do. Bước 4: Tiến hành thí nghiệm, tìm tòi và nghiên cứu. - GV chốt: Phương án của các nhóm rất hay, để giúp các em có thể chứng minh quan điểm của nhóm mình, cô và các em đã chuẩn bị một số những củ hoặc lá, thân ngọn,… - Nhóm trưởng lên lấy những củ hoặc lá, thân ngọn,…hợp với quan điểm của nhóm. - HS chia sẻ trong nhóm khoảng 3-5 phút: Chỉ cho nhau xem những vị trí trên thân, cành, củ,…. mà cây con có thể mọc lên. - GV nhắc HS khi làm thực hành cần đảm bảo an toàn và chú ý đến vệ sinh lớp học. - HS làm thực hành theo phương án đã được GV đồng ý trong thời gian 5 phút. GV bao quát các nhóm. Bước 5: Kết luận, hợp thức hóa kiến thức. - Đại diện các nhóm lần lượt báo cáo kết quả thực hành trước lớp và so sánh kết quả thực hành với dự đoán ban đầu. Nhóm khác có thể nêu ý kiến( nếu có). VD: ? Có phải chỗ nào trên thân cây cũng mọc ra chồi non được không? ? Tại sao bạn cho rằng cây có thể mọc lên từ rễ? ( Cây rau hung nhổ hết vẫn lên được nếu còn chút rễ..) ? Bạn hãy kể một số cây mọc lên từ rễ?.... - GV nhận xét tinh thần và kết quả làm việc của HS. - GV chốt và giới thiệu tên bài. - HS mở SGK và ghi tên bài vào vở. - HS đọc ghi nhớ trong SGK. - HS quan sát một số cây mọc lên từ bộ phận của cây mẹ( GV kết hợp trình chiếu trên màn hình). - GV tóm tắt 2 cách sinh sản của thực vật và ưu thể của mỗi cách: Sinh sản vô tinh( gieo hạt)…, Sinh sản hữu tính( giâm cành..) - HS nêu cách trồng rau muống. - GV liên hệ việc gieo trồng của gia đình HS. - HS xem cách chiết cây. ? Sau bài này có em nào thắc mắc gì không?( Củ và rễ có gì khác nhau?)- GV giải thích. ? Sau bài này em sẽ nói gì với người thân? ( chiết cây trồng sẽ nhanh cho quả,..) - GV liên hệ đến việc trồng cây mùa xuân và nhắc HS mang những cây các em đã ươm được về trồng và chăm sóc cho cây phát triển tốt. - GV nhận xét giờ học và dặn HS chuẩn bị cho tiết học sau. GIÁO ÁN DẠY HỌC BẰNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT MÔN: KHOA HỌC – LỚP 5 BÀI 29: THỦY TINH I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Sau bài học, học sinh biết: Làm thí nghiệm để tìm ra tính chất đặc trưng của thủy tinh. - Nêu được một số tính chất, công dụng và cách bảo quản các đồ dùng bằng thủy tinh. * GDBVMT: Giữ vệ sinh môi trường khi sản xuất và khi đã sử dụng đồ dùng bằng thủy tinh. II. CHUẨN BỊ - GV: Cốc bằng thủy tinh, a- xít, máy lửa, miếng thủy tinh. - HS: Giấy thí nghiệm, bút dạ, bảng nhóm. III. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC - Đàm thoại, hỏi đáp, thực hành, trò chơi. - Cá nhân, lớp, nhóm. IV.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
BÀI 30: CAO SU I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT Sau bài học, học sinh biết : - Làm thực hành để tìm ra tính chất đặc trưng của cao su - Kể được tên các vật liệu dùng để chế tạo ra cao su – Nêu được tính chất , công dụng và cách bảo quản các đồ dùng bằng cao su . II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - GV chuẩn bị : bóng cao su, dây cao su, miếng cao su dán ống nước ; nước sôi, nước lạnh, một ít xăng, 2 ly thủy tinh, một miếng ruột lốp xe đạp, một cây nến, một bật lửa, đá lạnh, vài sợi dây cao su, một đoạn dây cao su dài 5-10cm, mạch điện được lắp sẵn với pin và bóng đèn. - HS: Chuẩn bị vở thí nghiệm, bút , bảng nhóm . III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Khoa häc CHẤT DẺO ( PPBàn tay nặn bột) I. Yªu cÇu cÇn ®¹t - NhËn biÕt mét sè tÝnh chÊt cña chÊt dÎo - Nªu ®îc mét sè c«ng dông, c¸ch b¶o qu¶n c¸c ®å dïng ®å dïng b»ng chÊt dÎo. Gdkns: KÜ n¨ng t×m kiÕm vµ xö lÝ th«ng tin vÒ c«ng dông cña vËt liÖu II. §å dïng, pp d¹y häc: - HS chuÈn bÞ mét sè ®å dïng b»ng nhùa. - B¶ng häc nhãm. - Quan s¸t vµ th¶o luËn III. Ho¹t ®éng d¹y häc: A. KiÓm tra bµi cò HS1: H·y nªu tÝnh chÊt cña cao su? HS2: Cao su thêng ®îc sö dông ®Ó lµm g×? HS3: Khi sö dông ®å dïng b»ng cao su chóng ta cÇn lu ý ®iÒu g×? - GV nhËn xÐt. B. Bµi míi. HĐ1: Thảo luận nhóm a) Tình huống xuất phát và nêu vấn đề: Mục tiêu: HS nhận biết được một số công dụng của chất dẻo trong cuộc sống - Hãy kể tên một số đồ dùng được làm bằng chất dẻo (nhựa) mà em biết? - Theo em chất dẻo có tính chất gì? HS nêu: b) Bộc lộ biểu tượng ban đầu - HĐ nhóm 4 thảo luận và ghi lại những hiểu biết của em về chất dẻo. - Các nhóm trình bày kết quả - So sánh kết quả giữa các nhóm c) Câu hỏi đề xuất/ dự đoán Từ những hiểu biết ban đầu của các em về chất dẻo vậy em có những băn khoan, thắc mắc nào về đặc điểm, tính chất, ..... của chất dẻo không? Hãy nêu câu hỏi của mình. Ví dụ: Chất dẻo có sẵn trong tự nhiên không? Chất dẻo được làm ra từ nguyên liệu gì? Chất dẻo có tan trong nước không? Chất dẻo có chịu được nhiệt không? d) Phương án tìm tòi Để biết được những dự đoán của các em đúng hay sai chúng ta phải làm thế nào? HS lựa chọn phương pháp: quan sát, thí nghiệm, nghiên cứu tài liệu e) Kết luận: Sau khi tiến hành thí nghiệm các nhóm đưa ra kết luận và ghi vào vở HĐ2: Thực hành tìm hiểu tính chất của chất dẻo: cách điện, cách nhiệt, có tính dẻo ở nhiệt độ cao Nhóm 1: Chuẩn bị một cố nhựa, một cốc bằng kim loại Tiến hành đổ nước sôi vào hai cố trên, yêu cầu HS sờ vào bên ngoài các cốc đó và đưa ra ý kiến. Nhóm 2: Chuẩn bị một vật bằng nhựa (đĩa, thìa,...), một ngọn nến Tiến hành: Hơ đồ nhựa trên ngọn nến sau đó kéo ra. Nhận xét hiện tượng trên Kết luận chung: Chất dẻo được làm ra từ đầu mỏ và than đá. Chúng có đặc điểm là cách điện, cách nhiệt, nhẹ, rất bền, khó vỡ, có tính dẻo ở nhiệt độ cao. Ngày nay các sản phẩm lam ra từ chất dẻo được dùng rộng rãi thay thế cho các sản phẩm bằng gỗ, da, thủy tinh và kim loại vì chúng bền, rẻ, đẹp. C. Củng cố dặn dò: Nêu cách bảo quan các đồ dùng bằng nhựa. BÀI 35: SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CHẤT I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Nêu được ví dụ về một số chất ở thể rắn, thể lỏng và thể khí. II. CHUẨN BỊ: - Nến, nước đá, giá đỡ, bật lửa, vở ghi khoa học, phiếu học tập III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
BÀI 36: HỖN HỢP I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Học sinh làm thí nghiệm để biết cách: - Tạo ra một hỗn hợp. - Tách các chất trong hỗn hợp. II. ĐỒ DÙNG: - Học sinh: + Muối tinh, mì chính, hạt tiêu bột, chén nhỏ, thìa nhỏ. - Giáo viên: + Một đĩa muối ớt, một đĩa gạo có lẫn sạn, một cốc nước vẩn đục. + Hỗn hợp chứa chất rắn không bị hoà tan trong nước (cát trắng, nước), phễu, giấy lọc, bông thấm nước. + Hỗn hợp chứa chất lỏng không hoà tan vào nhau ( dầu ăn, nước), cốc đựng nước, thìa. + Gạo có lẫn sạn, rá vo gạo, chậu nước. + Giáo án điện tử III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
BÀI 37: DUNG DỊCH I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: Hs cần - Nêu được một số ví dụ về dung dịch. - Biết tách các chất ra khỏi một số dung dịch bằng cách chưng cất. * GDKNS: Kĩ năng tìm giải pháp để giải quyết vấn đề; KN lựa chọn phương án thích hợp II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Một ít đường (hoặc muối), nớc sôi để nguội, nước nóng, đĩa con, một cốc thuỷ tinh, thìa nhỏ có cán dài. III. HOAT ĐỘNG DẠY HỌC A. Bài cũ - Hỗn hợp là gì? - Nêu cách tạo ra một hỗn hợp? - Nêu cách tách hỗn hợp gạo và sạn ? B. Bài mới 1. Giới thiệu bài: GV nêu nhiệm vụ học tập 2.Tìm hiếu thế nào là dung dịch Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề GV cho HS quan sát một chai nớc cam: - Nước ngọt này được làm từ những chất liệu gì ? (cam, nước, đường,...) GV: Nước này người ta gọi là một dung dịch. - Em biết gì về dung dịch ? Bước 2: Bộc lộ biểu tượng ban đầu của học sinh Mời HS ghi vào vở ghi chép của cá nhân và thống nhất ghi vào phiếu học nhóm những hiểu biết ban đầu của nhóm mình Đại diện các nhóm lên gắn phiếu và trình bày Bước 3: Đề xuất câu hỏi và giải pháp tìm tòi nghiên cứu - Từ những hiểu biết ban đầu này các em hãy nêu những băn khoăn, thắc mắc hay có đề xuất gì về dung dịch, hãy phát biểu ý kiến của mình ? HS nêu, GV chốt lại ghi bảng: + Dung dịch là gì ? + Làm thế nào để tạo ra một dung dịch? GV tổ chức cho HS tìm ra phương án gải quyết và thống nhất làm thí nghiệm Bước 4: Tiến hành thực hiện giải pháp tìm tòi – nghiên cứu HS thực hành tạo ra một dung dịch: +Tạo ra một dung dịch đường (hoặc dung dịch muối), .... tỉ lệ nước và đường do từng nhóm quyết định và ghi vào bảng sau:
HS trình bày Bước 5: Kết luận kiến thức - GV tổ chức cho các nhóm trình bày kết quả: + Để tạo ra dung dịch cần có những điều kiện gì?(Để tạo ra một dung dịch cần ít nhất phải có hai chất trở lên, trong đó phải có một chất ở thể lỏng và chất kia phải hoà tan được vào trong chất lỏng đó.) + Dung dịch là gì? GV ghi kết luận tương ứng kết quả các nhóm rút ra: - Muốn tạo ra một dung dịch ít nhất phải có hai chất trở lên, trong đó phải có một chất ở thể lỏng và chất kia phải hoà tan được vào trong chất lỏng đó. - Hỗn hợp chất lỏng với chất rắn bị hoà tan và phân bố đều hoặc hỗn hợp chất lỏng với chất lỏng hoà tan vào nhau được gọi là dung dịch. + Kể tên một số dung dịch mà bạn biết. (Dung dịch nước xà phòng, dung dịch giấm và đường, dung dịch nước mắm với mì chính.) Cho HS đối chiếu với dự đoỏn ban đầu 3. Tách các chất ra khỏi dung dịch - GV: Từ những dung dịch các nhóm vừa tạo được hãy tìm cách và tách các chất ra khỏi dung dịch. - HS tiến hành thí nghiệm, trình bày và nêu kết luận: + Qua thí nghiệm trên, theo các em, ta có thể làm thế nào để tách các chất trong dung dịch? HS nêu kết luận, GVchốt ý đúng, ghi bảng: - Ta có thể tách các chất trong dung dịch bằng cách chưng cất. - Trong thực tế, người ta sử dụng phương pháp chưng cất để tạo ra nước cất dùng cho ngành y tế và một số ngành khác cần nước thật tinh khiết. 5. Củng cố, dặn dò - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi Đố bạn theo yêu cầu trang 77 SGK. - HS tiến hành chơi. - GV nhận xét tiết học. - Về nhà ôn bài và chuẩn bị bài Sự biến đổi hoá học Khoa học (PPBTNB) Sự biến đổi hóa học (Tiết1) I.Mục tiêu: Sau bài học, HS biết: Làm thí nghiệm về sự biến đổi hóa học. Nêu đợc một số ví dụ về biến đổi hoá học xảy ra do tác dụng của nhiệt hoặc tác dụng của ánh sáng. *KNS: Kĩ năng quản lí thời giản trong quá trình tiến hành TN (HĐ1) II.Đồ dùng: - Hình trang 78,79,80,81 SGK - Giá đỡ, ống nghiệm, nến, đờng kính trắng, giấy. III.Hoạt động dạy- học: A.Kiểm tra bài cũ: (3’) - Dung dịch là gì? - Để tạo ra dung dịch cần có những điều kiện gì? - GV nhận xét. B.Bài mới: *Hoạt động :(18’) Tìm hiểu về sự biến đổi hóa học +Bước 1: GV nêu tình huống xuất phát và đặt câu hỏi nêu vấn đề. - GV nêu: Theo các em, thế nào gọi là sự biến đổi hoác học. + Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh. - HS làm việc cá nhân: Ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở thí nghiệm về dung dịch thông qua quan sát các li nước và qua vốn sống thực tế của các em. - Sự biến đổi hoác học là: + Sự biến đổi từ chất này sang chất khác. + Sự chuyển thể này sang thể khác. + Sự thay đổi hình dạng này sang hình dạng khác của vật. + Sự thay đổi mùi vị của vật… - Em có ý kiến gì khi nghe các bạn trình bày những hiểu biết ban đầu về sự biến đổi hóa học? +Bước 3: Đề xuất các câu hỏi: - GV định hướng cho học sinh nêu thắc mắc, đặt câu hỏi. - Tổng hợp các ý kiến cá nhân để đặt câu hỏi theo nhóm. - GV chốt các câu hỏi của các nhóm (nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung bài học), ví dụ: + Có phải sự biến đổi hóa học là sự biến đổi từ chất này sang chất khác không? + Có phải sự biến đổi hóa học là sự chuyển đổi từ thế này sang thể khác?... + Bước 4: Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu: - GV tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất và tiến hành thí nghiệm nghiên cứu theo nhóm 6 và ghi vào phiếu: + Nhóm 1,2: TN1: Chng đờng trên ngọn lửa. + Nhóm 3,4: TN2: Đốt một tờ giấy. - Phiếu học tập: TN1: Chng đờng trên ngọn lửa.
- Phiều học tập TN2: Đốt một tờ giấy
? Để làm đợc 2 thí nghiệm này, cần điều kiện gì? ( dới tác dụng của nhiệt). + Bước 5: Kết luận hợp thức hóa kiến thức. ? Hiện tợng chất này bị biến đổi thành chất khác nh 2 ví dụ trên gọi là gì? ? Thế nào là sự biến đổi hoác học? - GV hướng dẫn học sinh so sánh lại với các ý kiến ban đầu của học sinh ở bước 2 để khắc sâu kiến thức. - GV nhận xét, kết luận: Sự biến đổi hóa học là sự biến đổi từ chất này thành chất khác. *Hoạt động 2: (12’) Phân biệt sự biến đổi hóa học và sự biến đổi lí học. - HS quan sát hình trang 79 SGK, thảo luận các câu hỏi: +Trờng hợp nào có sự biến đổi hóa học? Tại sao bạn kết luận nh vậy? +Trờng hợp nào có sự biến đổi lí học? Tại sao bạn kết luận nh vậy? - Làm việc cả lớp và hoàn thành bảng sau:
- Đại diện cả nhóm trình bày một câu hỏi. Các nhóm khác nhận xét và bổ sung. ? Vậy sự biến đổi hóa học và sự biến đổi hóa học có gì khác nhau? - GVKL, lu ý HS : Không đến gần các hố vô đang tôi, vì nó toả nhiệt, có thể gây bỏng, rất nguy hiểm. C.Củng cố, dặn dò: (2’) - Sự biến đổi hóa học là gì? - GV nhận xét giờ học. Khoa học (PPBTNB) Sự biến đổi hoá học (Tiếp) I. Mục tiêu: - Nêu đợc một số ví dụ về sự biến đổi hóa học xảy ra do tác dụng của nhiệt hoặc tác dụng của ánh sáng. - KNS: Kĩ năng ứng phó trớc những tình huống không mong đợi xảy ra trong khi tiến hành thí nghiệm. II. Đồ dùng dạy- học: - Giấm, tăm, giấy, nến. - Phiếu học tập. III. Hoạt động dạy- học: A. Kiểm tra bài cũ ( 3’) ? Thế nào là sự biến đổi hoá học? Cho ví dụ? - GV nhận xét. B. Bài mới: *Giới thiệu bài ( 1’) GV nêu nhiệm vụ học tập. *Hoạt động 1: ( 15’) Thí nghiệm “Chứng minh vai trò của nhiệt trong biến đổi hoá học”. +Bước 1: GV nêu tình huống xuất phát và đặt câu hỏi nêu vấn đề. - GVnêu vấn đề: Sự biến đổi hóa học có thể xảy ra dới tác dụng của gì? +Bước 2: Trình bày ý kiến ban đầu của học sinh - HS ghi dự đoán vào phiếu học tập. - GV gắn phiếu học tập của các nhóm lên bảng lớp. - Gọi đại diện các nhóm trình bày. Sự biến đổi hóa học có thể xảy ra dới tác dụng của: + nhiệt + ánh sáng + bóng đèn điện + lửa - HS tìm sự giống nhau và khác nhau giữa kết quả dự đoán của các nhóm. - GVKL: nhiệt, ánh sáng. +Bước 3: Đề xuất các câu hỏi: ? Qua dự đoán kết quả, em hãy nêu câu hỏi thắc mắc? + Bạn có chắc ràng sự biến đổi hoác học có thể xảy ra dới tác dụng của ánh sáng không? + Bạn có chắc ràng sự biến đổi hoác học có thể xảy ra dới tác dụng của lửa không? - Để giải quyết đợc vấn đề thắc mắc đó, chúng ta phải làm gì? ( hỏi bố mẹ, làm thí nghiệm…) - ở lớp ta chọn phơng án nào? ( thí nghiệm) +Bước 4: Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu: - HS làm thí nghiệm viết bức th mật. - HS các nhóm thực hành làm TN. - Gọi đại diện các nhóm trình bày TN. - Các nhóm khác nhận xét. ? Vì sao khi cha hơ bức th lên ngọn lửa ta không đọc đợc? ? Muốn đọc đợc bức th ta phải làm gì? ? Hiện tợng đó gọi là gì? +Bước 5: Kết luận hợp thức hóa kiến thức. ? Sự biến đổi hóa học có thể xảy ra dới tác dụng của gì? ( dới tác dụng của nhiệt). - Gọi 1 số HS nhắc lại. - GV kết luận: Sự biến đổi hoá học có thể xảy ra dới tác dụng của nhiệt. *Hoạt động 2: (15’) Vai trò của ánh sáng đổi với sự biến đổi hoá học * Thí nghệm 2: HS quan sát thí nghiệm ở SGK. - Cho HS nhận xét phần vải bị che khuất và phần vải không bị che khuất sẽ nh thế nào? ? Hiện tợng này là sự biến đổi hóa học hay lí học? ( hóa học) - Em hãy giải thích hiện tợng này? ? Sự biến đổi hóa học có thể xảy ra dới tác dụng của gì? ( ánh sáng) ? Trong cuộc sống, khi phơi quần áo màu chúng ta cần lu ý điều gì? ( không nên phơi trực tiếp ngoài tròi nắng to.) * Thí nghiệm 3: Cho HS đọc thông tin trong SGK. - Bức tranh vẽ gì? Em hãy giải thích hiện tợng này? - Qua thí thiệm này, sự biến đổi hóa học có thể diễn ra dới tác dụng của gì? ( ảnh sáng.) - GV kết luận: Sự biến đổi hoá học có thể xảy ra dới tác dụng của ánh sáng. C.Củng cố, dặn dò: (2’) ? Thế nào gọi là sự biến đổi hoác học. - GV nhận xét tiết học. Khoa học SỰ SINH SẢN CỦA THỰC VẬT CÓ HOA I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: Sau baøi hoïc, HS bieát: + Noùi veà söï thuï phaán, söï thuï tinh, söï hình thaønh haït vaø quaû. + Phaân bieät hoa thuï phaán nhôø coân truøng vaø hoa thuï phaán nhôø gioù. II. ÑOÀ DUØNG DAÏY HOÏC: + Söu taàm hoa thaät hoaëc tranh aûnh veà hoa thuï phaán nhôø coân truøng vaø nhôø gioù. + Sô ñoà thuï phaán cuûa hoa löôõng tính vaø caùc theû töø coù ghi saün chuù thích. III. CAÙC HOAÏT ÑOÄNG DAÏY – HOÏC:
KHOA HỌC CÂY CON MỌC LÊN TỪ HẠT I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Chỉ trên hình vẽ hoặc vật thật cấu tạo của hạt gồm: vỏ, phôi, chất dinh dưỡng dự trữ. II. Chuẩn bị: 1/ HS : Ươm một số hạt đậu phộng hoặc đậu xanh vào đất ẩm khoảng 4-5 ngày trước khi mang đến lớp để học + Vở khoa học 2/ GV: Giấy, bút dạ III. Các hoạt động:
KHOA HỌC CÂY CON CÓ THỂ MỌC LÊN TỪ MỘT SỐ BỘ PHẬN CỦA CÂY MẸ I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Kể được tên một số cây có thể mọc lên từ thân, cành, lá, rễ của cây mẹ. - Rèn cho HS các thao tác làm thí nghiệm, thực hành. - Giáo dục HS ý thức bảo vệ và chăm sóc cây trồng. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - HS ươm sẵn một số cây, nhất là những cây mọc lên từ thân, cành, lá, rễ của cây mẹ. - GV chuẩn bị: củ khoai tây, củ gừng, dây khoai lang, lá bỏng, cành rau ngót, ngọn mía…, máy chiếu. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề. - HS quan sát màn hình và gọi tên các loại cây có ở đó. ? Trong những cây đó, cây nào mọc lên từ hạt? ? Trong các cây còn lại, em đã được ăn cây nào?( Em được ăn mía, ăn rau ngót nhiều nhưng em vẫn thắc mắc những cây này mọc lên từ đâu?) - GV chốt và ghi câu hỏi thắc mắc trên lên phần bảng tĩnh( Cây có thể mọc lên từ đâu?) - GV nhắc HS ghi câu hỏi nêu vấn đề vào vở thí nghiệm. Bước 2: Bộc lộ biểu tượng ban đầu: đề xuất câu hỏi và phương án thí nghiệm. - HS làm việc cá nhân: Hãy suy nghĩ 1’ xem cây có thể mọc lên từ đâu? - Từng HS trình bày ý tưởng trước lớp( GV chú ý những ý tưởng trùng nhau chỉ cần trình bày một lần. Ví dụ: Cây có thể mọc lên từ lá. Cây có thể mọc lên từ ngọn thân. Cây có thể mọc lên từ củ. Cây có thể mọc lên từ rễ. - GV nhận xét ý tưởng( Ví dụ: Như vậy, theo các em Cây có thể mọc lên từ …Ý kiến của các em rất hay…) - HS giới thiệu cây hoặc củ, thân cây,… mà mình đã chuẩn bị. - HS góp những SP đã chuẩn bị để tìm hiểu chung. Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án thí nghiệm. - GV chia nhóm ngẫu nhiên. VD: ? Những em nào cho rằng cây có thể mọc lên từ lá?( HS giơ tay) Những em này sẽ là nhóm 1. ? Những em nào cho rằng cây có thể mọc lên từ rễ hoặc từ củ?( HS giơ tay) Những em này sẽ là nhóm 2. ? Những em nào cho rằng cây có thể mọc lên từ ngọn hoặc thân?( HS giơ tay) Những em này sẽ là nhóm 3. - HS về nhóm, GV nhắc HS tự cử nhóm trưởng và thư kí. - Nhóm trưởng lên lấy bảng nhóm về để thảo luận nhóm bằng cách viết hoặc vẽ xem theo nhóm mình thì cây con có thể mọc lên từ vị trí nào của thân, củ,… - Đại diện nhóm trình bày quan điểm của nhóm mình. - GV nhận xét các phương án của HS và đưa ra đồng ý hay không đồng ý cho HS tiến hành phương án nào. Chú ý: nếu không đồng ý thì cần giải thích ngắn gọn để HS hiểu lý do. Bước 4: Tiến hành thí nghiệm, tìm tòi và nghiên cứu. - GV chốt: Phương án của các nhóm rất hay, để giúp các em có thể chứng minh quan điểm của nhóm mình, cô và các em đã chuẩn bị một số những củ hoặc lá, thân ngọn,… - Nhóm trưởng lên lấy những củ hoặc lá, thân ngọn,…hợp với quan điểm của nhóm. - HS chia sẻ trong nhóm khoảng 3-5 phút: Chỉ cho nhau xem những vị trí trên thân, cành, củ,…. mà cây con có thể mọc lên. - GV nhắc HS khi làm thực hành cần đảm bảo an toàn và chú ý đến vệ sinh lớp học. - HS làm thực hành theo phương án đã được GV đồng ý trong thời gian 5 phút. GV bao quát các nhóm. Bước 5: Kết luận, hợp thức hóa kiến thức. - Đại diện các nhóm lần lượt báo cáo kết quả thực hành trước lớp và so sánh kết quả thực hành với dự đoán ban đầu. Nhóm khác có thể nêu ý kiến( nếu có). VD: ? Có phải chỗ nào trên thân cây cũng mọc ra chồi non được không? ? Tại sao bạn cho rằng cây có thể mọc lên từ rễ? ( Cây rau hung nhổ hết vẫn lên được nếu còn chút rễ..) ? Bạn hãy kể một số cây mọc lên từ rễ?.... - GV nhận xét tinh thần và kết quả làm việc của HS. - GV chốt và giới thiệu tên bài. - HS mở SGK và ghi tên bài vào vở. - HS đọc ghi nhớ trong SGK. - HS quan sát một số cây mọc lên từ bộ phận của cây mẹ( GV kết hợp trình chiếu trên màn hình). - GV tóm tắt 2 cách sinh sản của thực vật và ưu thể của mỗi cách: Sinh sản vô tinh( gieo hạt)…, Sinh sản hữu tính( giâm cành..) - HS nêu cách trồng rau muống. - GV liên hệ việc gieo trồng của gia đình HS. - HS xem cách chiết cây. ? Sau bài này có em nào thắc mắc gì không?( Củ và rễ có gì khác nhau?)- GV giải thích. ? Sau bài này em sẽ nói gì với người thân? ( chiết cây trồng sẽ nhanh cho quả,..) - GV liên hệ đến việc trồng cây mùa xuân và nhắc HS mang những cây các em đã ươm được về trồng và chăm sóc cho cây phát triển tốt. - GV nhận xét giờ học và dặn HS chuẩn bị cho tiết học sau. |