5 bài hát maroon hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

"Sugar"
5 bài hát maroon hàng đầu mọi thời đại năm 2022
Đĩa đơn của Maroon 5
từ album V
Phát hành13 tháng 1, 2015
Định dạngTải kĩ thuật số
Thu âm2014
Thể loại

  • Disco
  • funk-pop
  • soul

Thời lượng3:55
Hãng đĩa

  • 222
  • Interscope

Sáng tác

  • Mike Posner
  • Adam Levine
  • Joshua Coleman
  • Lukasz Gottwald
  • Jacob Kasher Hindlin
  • Henry Walter

Sản xuất

  • Ammo
  • Cirkut

Thứ tự đĩa đơn của Maroon 5
"Animals"
(2014)
"Sugar"
(2015)
"This Summer's Gonna Hurt like a Motherfucker"
(2015)
Video âm nhạc
"Sugar" trên YouTube

"Sugar" là một bài hát của ban nhạc người Mỹ Maroon 5 nằm trong album phòng thu thứ năm của họ, V (2014). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích từ album vào ngày 13 tháng 1 năm 2015 bởi 222 Records và Interscope Records. Bài hát được đồng viết lời bởi giọng ca chính của nhóm Adam Levine với Mike Posner, Lukasz Gottwald, Jacob Kasher Hindlin cũng như những nhà sản xuất nó Joshua Coleman và Cirkut. Ban đầu, "Sugar" được sáng tác bởi Posner cho album dự định phát hành lúc bấy giờ của anh Pages, nhưng nam ca sĩ đã quyết định để Maroon 5 thể hiện nó sau khi thay đổi hãng đĩa và hủy bỏ kế hoạch phát hành album. Đây là một bản disco, funk-pop và soul mang nội dung đề cập đến tình cảm của một người đàn ông với người yêu của mình, trong đó anh so sánh cô ngọt ngào như một viên đường và ám chỉ nhiều ẩn ý liên quan đến tình dục. Một phiên bản phối lại chính thức của bài hát, với sự tham gia góp giọng của Nicki Minaj, đã được phát hành.

Sau khi phát hành, "Sugar" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ giai điệu bắt tai và thân thiện với sóng phát thanh của nó, đồng thời gọi đây là một điểm nhấn nổi bật từ V. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm một đề cử giải Grammy cho Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 58. "Sugar" cũng tiếp nhận những thành công lớn về mặt thương mại với việc lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm những thị trường lớn như Úc, Canada, Đan Mạch, Hungary, Ireland, Ý, Hà Lan, New Zealand, Ba Lan, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ tám của Maroon 5 vươn đến top 5 tại đây. Tính đến nay, "Sugar" đã bán được hơn 16 triệu bản trên toàn cầu, trở thành đĩa đơn bán chạy thứ tư của năm 2015 và là một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "Sugar" được đạo diễn bởi David Dobkin, trong đó bao gồm những cảnh Maroon 5 bí mật xuất hiện và hát trong những đám cưới ở Los Angeles, vốn được lấy cảm hứng từ bộ phim năm 2005 Wedding Crashers do Dobkin làm đạo diễn. Nó đã nhận được một đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2015 cho Video Pop xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, nhóm đã trình diễn "Sugar" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Jimmy Kimmel Live!, Victoria's Secret Swim Special và The Voice, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của họ. Kể từ khi phát hành, nó đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Nick Young, Bart Baker, Sam Tsui, Tiffany Alvord, Tyler Ward và Johnny Orlando, cũng như xuất hiện trong những tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm American Housewife, Bull, Stalker và Sugar. Ngoài ra, "Sugar" còn xuất hiện trong album tuyển tập của họ, Singles (2015).

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tải kĩ thuật số
  1. "Sugar" — 3:55
  • Tải kĩ thuật số – phối lại[1]
  1. "Sugar" (hợp tác với Nicki Minaj) – 3:55

Phiên bản khác

  • "Sugar" (7th Heaven Club phối) – 6:48
  • "Sugar" (Sicarii phối lại) – 3:33
  • "Sugar" (Slaptop phối lại) – 4:05

Thành phần thực hiện[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của V, Interscope Records.[2]

Thu âm
  • Thu âm tại Conway Recording Studios (Hollywood, California), Luke's in the Boo (Malibu, California) và The Mothership (Sherman Oaks, California).
  • Phối khí tại MixStar Studios (Virginia Beach, Virginia).
Thành phần

  • Viết lời – Adam Levine, Joshua Coleman, Lukasz Gottwald, Jacob Kasher Hindlin, Mike Posner, Henry Walter
  • Sản xuất – Ammo, Cirkut
  • Giọng hát – Adam Levine
  • Giọng nền – Mike Posner
  • Kỹ sư – Doug McKean, Clint Gibbs, Noah Passovoy, Jonathan Sher
  • Hỗ trợ kỹ sư – John Armstrong, Eric Eylands, Rachael Findlen, Cameron Montgomery
  • Kỹ sư phối khí – John Hanes
  • Nhạc cụ và lập trình – Maroon 5, Dr. Luke, Ammo, Cirkut
  • Guitar – James Valentine, Dr. Luke, Jesse Carmichael
  • Guitar bass – Mickey Madden
  • Synth bass – Dr. Luke
  • Trống –Matt Flynn and Cirkut
  • Đàn phím/synthesizer – Jesse Carmichael, PJ Morton, Dr. Luke, Ammo, Cirkut
  • Kỹ thuật nhạc cụ – Artie Smith

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Danh sách đĩa đơn bán chạy nhất thế giới
  • Billboard Hot 100 cuối năm 2015

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “iTunes – Music – Sugar (feat. Nicki Minaj) [Remix] – Single by Maroon 5”. iTunes Store (United States).
  2. ^ V (inlay cover). Maroon 5. United States: Interscope. 2014. tr. 4.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  3. ^ "Australian-charts.com – Maroon 5 – Sugar". ARIA Top 50 Singles. Truy cập 27 tháng 2 năm 2015.
  4. ^ "Austriancharts.at – Maroon 5 – Sugar" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 28 tháng 1 năm 2015.
  5. ^ "Ultratop.be – Maroon 5 – Sugar" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 23 tháng 1 năm 2015.
  6. ^ "Ultratop.be – Maroon 5 – Sugar" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 23 tháng 1 năm 2015.
  7. ^ “Top 100 Billboard Brasil – weekly”. Billboard Brasil. 10 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2015.
  8. ^ "Maroon 5 Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard. Truy cập 21 tháng 1 năm 2015.
  9. ^ "Maroon 5 Chart History (Canada AC)". Billboard. Truy cập 19 tháng 2 năm 2015.
  10. ^ "Maroon 5 Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard. Truy cập 29 tháng 1 năm 2015.
  11. ^ "Maroon 5 Chart History (Canada Hot AC)". Billboard. Truy cập 29 tháng 1 năm 2015.
  12. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Czech Republic. Ghi chú: Đổi sang bảng xếp hạng CZ – RADIO – TOP 100, chọn 20158 rồi bấm tìm kiếm. Truy cập 2 tháng 2 năm 2015.
  13. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Czech Republic. Ghi chú: Đổi sang bảng xếp hạng CZ – SINGLES DIGITAL – TOP 100, chọn 20154 rồi bấm tìm kiếm. Truy cập 27 tháng 1 năm 2015.
  14. ^ "Danishcharts.com – Maroon 5 – Sugar". Tracklisten. Truy cập 23 tháng 1 năm 2015.
  15. ^ "Maroon 5 Chart History (Euro Digital Song Sales)". Billboard. Truy cập 3 tháng 2 năm 2015.
  16. ^ "Maroon 5: Sugar" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  17. ^ "Lescharts.com – Maroon 5 – Sugar" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 14 tháng 3 năm 2015.
  18. ^ “Maroon 5 - Sugar” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  19. ^ “Greece Digital Songs - April 4, 2015”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  20. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 5 tháng 3 năm 2015.
  21. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 12 tháng 2 năm 2015.
  22. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Stream Top 40 slágerlista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  23. ^ "Chart Track: Week 16, 2015". Irish Singles Chart. Truy cập 23 tháng 1 năm 2015.
  24. ^ "Maroon 5 – Sugar Media Forest". Israeli Airplay Chart. Media Forest. Truy cập 1 tháng 2 năm 2015.
  25. ^ "Italiancharts.com – Maroon 5 – Sugar". Top Digital Download. Truy cập 9 tháng 4 năm 2015.
  26. ^ "Maroon 5 Chart History (Japan Hot 100)". Billboard. Truy cập 5 tháng 2 năm 2015.
  27. ^ “Mexico Airplay”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2015.
  28. ^ "Nederlandse Top 40 – Maroon 5" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 6 tháng 2 năm 2015.
  29. ^ "Dutchcharts.nl – Maroon 5 – Sugar" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 30 tháng 1 năm 2015.
  30. ^ "Charts.nz – Maroon 5 – Sugar". Top 40 Singles. Truy cập 6 tháng 2 năm 2015.
  31. ^ "Norwegiancharts.com – Maroon 5 – Sugar". VG-lista. Truy cập 6 tháng 2 năm 2015.
  32. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video". Polish Airplay Top 100. Truy cập 7 tháng 4 năm 2015.
  33. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100". Official Charts Company. Truy cập 30 tháng 1 năm 2015.
  34. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Slovak). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Czech Republic. Ghi chú: chọn 20158 rồi bấm tìm kiếm. Truy cập 3 tháng 2 năm 2014.
  35. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Slovak). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Czech Republic. Ghi chú: chọn SINGLES DIGITAL - TOP 100, chọn 20154 rồi bấm tìm kiếm. Truy cập 27 tháng 1 năm 2015.
  36. ^ “SloTop50 | Slovenian official singles weekly charts” (bằng tiếng Slovenia). Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  37. ^ "EMA Top 10 Airplay: Week Ending 2015-03-31". Entertainment Monitoring Africa. Truy cập 17 tháng 9 năm 2015.
  38. ^ “Gaon Digital Chart - Week 9 of 2015” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  39. ^ “Gaon Digital Chart - Week 7 of 2015” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  40. ^ "Spanishcharts.com – Maroon 5 – Sugar" Canciones Top 50. Truy cập 25 tháng 1 năm 2015.
  41. ^ "Swedishcharts.com – Maroon 5 – Sugar". Singles Top 100. Truy cập 29 tháng 1 năm 2015.
  42. ^ "Swisscharts.com – Maroon 5 – Sugar". Swiss Singles Chart. Truy cập 25 tháng 1 năm 2015.
  43. ^ "Maroon 5: Artist Chart History". Official Charts Company. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  44. ^ "Maroon 5 Chart History (Hot 100)". Billboard. Truy cập 18 tháng 3 năm 2015.
  45. ^ "Maroon 5 Chart History (Adult Contemporary)". Billboard. Truy cập 21 tháng 5 năm 2015.
  46. ^ "Maroon 5 Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard. Truy cập 16 tháng 4 năm 2015.
  47. ^ "Maroon 5 Chart History (Dance Club Songs)". Billboard. Truy cập 7 tháng 5 năm 2015.
  48. ^ "Maroon 5 Chart History (Dance Mix/Show Airplay)". Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  49. ^ "Maroon 5 Chart History (Pop Songs)". Billboard. Truy cập 9 tháng 4 năm 2015.
  50. ^ "Maroon 5 Chart History (Rhythmic)". Billboard. Truy cập 9 tháng 4 năm 2015.
  51. ^ “ARIA Charts - End of Year Charts - Top 100 Singles 2015”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016.
  52. ^ “ultratop.be – Ultratop Belgian Charts”. Ultratop. Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  53. ^ “Annual Reports 2015”. Ultratop. Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  54. ^ “Canadian Hot 100 - Year-End 2015”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  55. ^ “Track Top-100, 2015”. Hitlisten.NU. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  56. ^ “Classement Singles - année 2015” (bằng tiếng Pháp). infodisc.fr. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  57. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  58. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  59. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  60. ^ “IRMA - Best of 2015”. IRMA Charts. Irish Record Music Association. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  61. ^ “Israel Airplay Year End 2015”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2016.
  62. ^ “Classifiche "Top of the Music" 2015 FIMI-GfK: La musica italiana in vetta negli album e nei singoli digitali” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2016.
  63. ^ “Japan Hot 100 Year End 2015”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  64. ^ “Hot Overseas 2015 Year End”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  65. ^ “Jaarlijsten 2015” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  66. ^ “Dutch Charts – Jaaroverzichten”. dutchcharts.nl. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  67. ^ “Top Selling Singles of 2015”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2015.
  68. ^ “Airplay – podsumowanie 2015 roku” (bằng tiếng Polish). Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  69. ^ “Airplay Detection Tophit 200 Yearly” (bằng tiếng Nga). Tophit. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  70. ^ “SloTop50: Slovenian official year end singles chart”. slotop50.si. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2015.
  71. ^ “Gaon Digital Chart – 2015” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  72. ^ “Gaon Digital Chart (International) – 2015” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  73. ^ “Top 100 Singles 2015” (bằng tiếng Tây Ban Nha). PROMUSICAE. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  74. ^ “Årslista Singlar – År 2015” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  75. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2015”. Hitparade. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  76. ^ “The Official Top 40 Biggest Songs of 2015 revealed”. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2016.
  77. ^ “Hot 100 Songs Year End 2015”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  78. ^ “Adult Contemporary Songs Year End 2015”. Billboard. Prometheus Media Group. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  79. ^ “Adult Pop Songs Year End 2015”. Billboard. Prometheus Media Group. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  80. ^ “Dance/Mix Show Songs Year End 2015”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  81. ^ “Pop Songs Year End 2015”. Billboard. Prometheus Media Group. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  82. ^ “IFPI Digital Music Report 2016” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. tr. 10. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.[liên kết hỏng]
  83. ^ “Top 100 Anual 2016”. Monitor Latino. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2017.
  84. ^ “As 100 Mais Tocadas nas Rádios Jovens em 2016”. Billboard Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 4 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  85. ^ “Hot Overseas 2016 Year End”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  86. ^ “Gaon Digital Chart (International) – 2016” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  87. ^ “Adult Contemporary Songs: Year End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016.
  88. ^ “Hot Overseas 2017 Year End”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  89. ^ “Gaon Digital Chart (International) – 2017” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  90. ^ “Hot Overseas 2018 Year End”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  91. ^ “Gaon Digital Chart (International) – 2018” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  92. ^ “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  93. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  94. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2015 singles”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2016.
  95. ^ “Ultratop − Goud en Platina – 2016”. Ultratop & Hung Medien / hitparade.ch. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2015.
  96. ^ “Canada single certifications – Maroon 5 – Sugar”. Music Canada. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2015.
  97. ^ “Track Top-40 - Uge 23 - 2015”. IFPI Denmark. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2016.
  98. ^ “France single certifications – Maroon 5 – Sugar” (bằng tiếng Pháp). Syndicat national de l'édition phonographique. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2015.
  99. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Maroon 5; 'Sugar')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2017.
  100. ^ “Italy single certifications – Maroon 5 – Sugar” (bằng tiếng Ý). Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2016. Chọn "2016" trong bảng chọn "Anno". Nhập "Sugar" vào ô "Filtra". Chọn "Singoli online" dưới phần "Sezione".
  101. ^ “Japan single certifications – Maroon 5 – Sugar” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016. Chọn 2015年12月 trong menu thả xuống
  102. ^ “Certificaciones – Maroon 5” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2017.
  103. ^ “New Zealand single certifications – Maroon 5 – Sugar”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2015.
  104. ^ “Poland single certifications – Maroon 5 – Sugar” (bằng tiếng Ba Lan). ZPAV. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
  105. ^ Doanh số tiêu thụ của "Sugar":
    • “Download Chart (International) – 2014 (see #82)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
    • “Download Chart (International) – 2015 (see #1)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
    • “Download Chart (International) – 2016 (see #5)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
    • “Download Chart (International) – 2017 (see #10)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  106. ^ “Spain single certifications – Maroon 5 – Sugar” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019. Chọn lệnh single trong tab "All", chọn 2015 trong tab "Year". Chọn tuần cấp chứng nhận trong tab "Semana". Nháy chuột vào nút "Search Charts".
  107. ^ “Sverigetopplistan” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan/Swedish Recording Industry Association. 18 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2015.
  108. ^ “Britain single certifications – Maroon 5 – Sugar” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2015. Chọn singles trong bảng chọn Format. Chọn Multi-Platinum trong nhóm lệnh Certification. Nhập Sugar vào khung "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter
  109. ^ Copsey, Rob (14 tháng 1 năm 2019). “Maroon 5's biggest singles on the Official Chart revealed”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
  110. ^ “American single certifications – Maroon 5 – Sugar” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search
  111. ^ “Top 40/M Future Releases”. AllAccess. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
  112. ^ “MAROON 5 - Sugar (Universal) - Radio Date 20/02/2015”. radioairplay.fm. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2015.
  113. ^ “Music – Sugar (feat. Nicki Minaj) (Remix) – Single by Maroon 5”. iTunes Store (CA). Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2015.
  114. ^ “Music – Sugar (feat. Nicki Minaj) (Remix) – Single by Maroon 5”. iTunes Store (US). Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Lời bài hát tại MetroLyrics

Maroon 5 & nbsp; là một người Mỹ & nbsp; pop rock & nbsp; ban nhạc từ & nbsp; Los Angeles, & nbsp; California. Nó hiện bao gồm các giọng ca chính & nbsp; Adam Levine, người chơi keyboard và nghệ sĩ guitar nhịp điệu & nbsp; Jesse Carmichael, tay guitar chính & nbsp; James Valentine, tay trống Các thành viên ban đầu Levine, Carmichael, bassist & nbsp; Mickey Madden, và tay trống Ryan Dusick lần đầu tiên đến với nhau như & nbsp; Kara, hoa & nbsp; vào năm 1994, trong khi họ vẫn còn học trung học. Vào năm 2014, Carmichael đã gia nhập ban nhạc cùng với Morton để thu âm album thứ năm & nbsp; v & nbsp; (phát âm: năm năm), với ban nhạc đã ký hợp đồng với & nbsp; Sau khi phát hành & nbsp; v, nó đạt vị trí số một trên & nbsp; Billboard & nbsp; 200. Vào năm 2016, Maroon 5 đã tuyển dụng cộng tác viên lâu năm của họ Sam Farrar, khi ban nhạc tiếp tục cho album phòng thu thứ sáu & NBSP; Red Pill Blues, được phát hành vào tháng 11 năm 2017. Với việc bổ sung Morton và Farrar, đội hình của ban nhạc đã tăng lên bảy thành viên . Những người độc thân thành công của cả hai album, Sugar Sugar, và các cô gái như bạn đã đạt đến đỉnh điểm hai và một trên bảng xếp hạng Hot 100 tương ứng. Maroon 5 đã bán được hơn 120 & nbsp; Million Records, khiến họ trở thành một trong những nghệ sĩ âm nhạc bán chạy nhất thế giới. Dưới đây là tất cả các bài hát của Maroon 5 được xếp hạng.

Don Tiết bỏ lỡ âm nhạc của Maroon 5. Nhấp vào bên dưới và nghe những bài hát vượt thời gian của Maroon 5.

20. Hãy cho thêm một chút (tay tất cả, 2010

Âm nhạc này là tuyệt vời. Có thể là một trong những âm nhạc hay nhất của họ. Nhưng tất nhiên là âm nhạc/ âm nhạc video hay nhất của họ là cô ấy sẽ được yêu thích. Di chuyển như Jagger cũng tốt. Bài hát đầu tiên trong mãi mãi thực sự khiến tôi muốn nhảy.

19. Phải ra ngoài (Bài hát về Jane 2002)

“Từ ngữ không thể diễn tả được tôi ngưỡng mộ bài hát này như thế nào! Lòng tốt. Điệp khúc vừa giết nó. Số lượng iTunes của tôi nói rằng tôi đã chơi điều này trong 46 lần haha ​​thành phố này đã làm cho chúng tôi phát điên và chúng tôi phải thoát ra. Tôi yêu những bài hát chậm của họ nhưng đây là bài hát hay nhất

18. Lucky Strike (quá phơi nhiễm, 2012)

Bạn đã cho tôi rất cao và sau đó bạn đã đánh rơi tôi! Yêu bài hát đó. Nó không phổ biến nhưng chúng tôi có thể làm cho nó. Thật là một âm thanh nhịp mát và hiếm khi tìm thấy trong đài phát thanh. Thực sự tuyệt vời!"

5 bài hát maroon hàng đầu mọi thời đại năm 2022

17. Stutter (tay tất cả, 2010))

Được đánh giá thấp, nhưng thật đẹp, thật hấp dẫn, thật chân thành - nó có chất lượng hiếm khi trở thành thứ gì đó mà bạn có thể cảm thấy sâu sắc, và cũng là thứ bạn có thể nghe thấy một cách tình cờ.

Xem thêm: Album Maroon 5 được xếp hạng

16. Không bao giờ rời khỏi chiếc giường này (tay tất cả, 2010)

Đây là một bài hát tuyệt vời! Không chỉ là giọng hát và lời bài hát đáng kinh ngạc, mà còn có một mẫu bass tuyệt vời. Nó là bài hát yêu thích của tôi mọi thời đại trong năm qua. Tôi có thể nghĩ về một nghệ sĩ giỏi hơn Adam Levine có thể rút ra những nốt cao, Mickey thật tuyệt vời với bass, Jesse có bàn phím tuyệt vời như mọi khi và Matt và James đã ở điểm (như mọi khi cũng vậy).

15. Yêu ai đó (quá phơi nhiễm, 2012)

Một bài hát với một nhịp điệu hay, một lời nhắc nhở tốt đẹp và một hy vọng tuyệt vời. Nó để lại một tâm trạng tốt. Không hấp dẫn, nó không có bài hát nổi tiếng, nhưng là đẹp, lời bài hát, âm nhạc, tất cả đều là siêu phàm

5 bài hát maroon hàng đầu mọi thời đại năm 2022

14. Ánh sáng ban ngày (quá phơi nhiễm, 2012)

Đây là một bài hát tuyệt vời và xứng đáng nằm trong top 10. Bài hát này rất quan trọng đối với tôi và làm tôi nhớ đến đêm tuyệt vời nhất của cuộc đời tôi. Tôi yêu bài hát này và cảm nhận mạnh mẽ cho bài hát này.

13. CALL UP CALL (nó đã thắng ngay trước đó, năm 2007)

Thật sự rất hấp dẫn và đưa bạn vào rãnh khiến bạn muốn nhảy một trong những ban nhạc hay nhất và độc đáo Đây là một trong những bài hát đưa Maroon 5 đến với sự nổi tiếng của họ. Về cơ bản là bài hát đột phá của họ ”

12. Bản đồ (V, 2014)

“Nó thật hấp dẫn! Khi tôi nghe nó lần đầu tiên, tôi tiếp tục hát nó nhiều ngày, và tôi vẫn còn. Lời bài hát của nó cũng rất tuyệt, và bản đồ dẫn đến phần của bạn-U, thật dễ thương! & NBSP;

5 bài hát maroon hàng đầu mọi thời đại năm 2022

11. Làm cho tôi tự hỏi (nó đã thắng ngay trước đó, năm 2007)

Chỉ cần nghe bài hát này, bạn có thể chống lại việc gõ chân xuống đất, tôi chắc chắn! Tôi vẫn yêu bài hát này rất nhiều! Bài hát này có nghĩa là ở Top5 vì nó được liệt kê rất thấp! Bài hát thật hoàn hảo! Trống, bộ gõ, guitar-bass-bis-bass, bàn phím, sắp xếp là tốt nhất! & NBSP;

10. Động vật (V, 2014)

Đây là một trong những bài hát hay nhất mà tôi từng nghe. ĐÁNG KINH NGẠC. Ngay cả khi bắt đầu, lời bài hát bắt đầu. Bài hát đáng kinh ngạc hoạt động rất tốt với lời bài hát, mặc dù bài hát này và video của nó rất đáng sợ, nó có một đoạn điệp khúc tuyệt vời và hấp dẫn, một phần guitar tuyệt vời, và một nhịp tốt, một nhịp tốt, Cùng với sự độc đáo vì âm thanh quá tối.

9. Sáng chủ nhật (Bài hát về Jane, 2002)

Bài hát này thật tuyệt vời, nó đã giúp tôi vượt qua một mối quan hệ. Nó cho tôi thấy rằng thời gian trở nên khó khăn, nhưng tôi cần phải nhớ những điều tốt đẹp trong mối quan hệ chứ không phải điều xấu. Nó tập trung vào những điều nhỏ nhặt của mối quan hệ: chiến đấu với bìa, thức dậy bên cạnh bài bạn yêu, đó là bài hát hay nhất của họ.

5 bài hát maroon hàng đầu mọi thời đại năm 2022

8. Khó thở hơn (Bài hát về Jane, 2002)

Càng khó thở hơn là một bài hát chia tay rock tuyệt vời. Giọng nói Adam Adam là tuyệt vời và đánh vào mọi ghi chú một cách hoàn hảo. Lời bài hát mô tả một cuộc chia tay dữ dội giống như một người nên được. Cây đàn guitar thực sự làm rung chuyển nhịp tuyệt vời. Đây là một bài hát của con thú.

7. won về nhà mà không có bạn (nó đã giành được sớm trước đó, năm 2007)

Bài hát tuyệt vời nhắc nhở bạn rằng luôn có cơ hội cứu chuộc, ngay cả khi bạn f-up. Giọng hát tốt, giai điệu là mạnh mẽ, nhạc cụ là mượt mà. Maroon 5 là một trong những ban nhạc hay nhất của thế hệ này mà không nghi ngờ gì.

Xem thêm: Album Bangles được xếp hạng

6. Misery (Misery, 2010)

Bài hát này thực sự đang nói về việc Adam Levine bị tổn thương và chia tay với bạn gái và anh ấy phải cảm thấy bị tổn thương trong video âm nhạc của mình và sự vui nhộn và kỳ lạ của nó.

5 bài hát maroon hàng đầu mọi thời đại năm 2022

5. Một đêm nữa (quá phơi nhiễm, 2012)

Bài hát này rất hay, đặc biệt là phần khởi đầu. Maroon 5 cung cấp với giai điệu và giai điệu như vậy, mà tôi muốn lắng nghe nhiều lần. Ý nghĩa tuyệt vời, giai điệu tuyệt vời, những gì khác là cần thiết trong một bài hát ?!

4. Di chuyển như Jagger (tay tất cả, 2010)

Bài hát thật tuyệt vời sẽ dễ dàng thu hút sự chú ý của nhiều người. Nhịp điệu của bài hát hấp dẫn, lời bài hát rất quyến rũ khi nghe và giọng nói của Adam Levine, làm cho bài hát hoàn thành và hoàn hảo. Để làm cho nó tốt hơn, giọng nói của Christina, với đỉnh cao với cao trào gần hết của bài hát. Moves Like Jagger là một bài hát rất gây nghiện.

3. Điện thoại Pay (phơi bày quá mức, 2012)

Anh ấy đã viết điều này về mối quan hệ của mình với Anne V và nó không thể đẹp hơn. Đó là sự lạc quan và ly kỳ, biểu thị tình yêu của họ thú vị như thế nào trong khi nó kéo dài, kết hợp nó với kết thúc buồn của họ. Rất ít bài hát buồn là lạc quan. Điều này rất đặc biệt.

5 bài hát maroon hàng đầu mọi thời đại năm 2022

2. Tình yêu này (Bài hát về Jane, 2002)

Bài hát này là bài hát yêu thích của tôi trên bất kỳ album nào và tổng thể của họ. Nó có ý nghĩa như vậy và rất sâu sắc trong cảm xúc vì nó thực sự cho thấy mối quan hệ của Adam với Jane. Ngoài ra, có một sự khác biệt lớn của các nhạc cụ được sử dụng trong ‘Tình yêu này làm tăng thêm sự sáng tạo và tuyệt vời trong bài hát này. Làm tốt lắm Maroon 5. ”

1. Cô ấy sẽ được yêu (những bài hát về Jane, 2002)(Songs About Jane, 2002)

Bài hát này rất đẹp và ấm lòng. Tôi yêu nó từ hợp âm đầu tiên! Bạn tôi nói với tôi rằng cô ấy sẽ được yêu bởi vì tôi rất cảm xúc vì một lý do vào thời điểm đó và tôi chỉ ngừng khóc sau đó cô ấy hát cho tôi bài hát. Cô ấy là người bạn tốt nhất của tôi. Yêu cô ấy thành từng mảnh. Tôi muốn giúp cô ấy bây giờ vì cô ấy phải đối mặt với vấn đề, vì vậy tôi sẽ nói với bạn điều này bạn sẽ được yêu thương. Có ai đó ở ngoài đó, và bạn sẽ được yêu

Bài hát Maroon 5 được chơi nhiều nhất là gì?

20 đĩa đơn lớn nhất của Maroon 5 trên bảng xếp hạng chính thức.

Top 10 bài hát Maroon 5 là gì?

Top 10 Maroon 5 bài hát..
của 10. "Một đêm nữa" (2012) ....
của 10. "Khó thở hơn" (2002) ....
của 10. "Làm cho tôi tự hỏi" (2007) ....
của 10. "Payphone" có Wiz Khalifa (2012) ....
của 10. "Động vật" (2014) ....
của 10. "Cô ấy sẽ được yêu thương" (2004) ....
của 10. "Đường" (2015) ....
của 10. "Không muốn biết" có Kendrick Lamar (2016).

Maroon 5 có bao nhiêu lượt truy cập #1?

Dưới đây là tất cả 11 bản hit số 1 của Maroon 5 trên bảng xếp hạng các bài hát pop.Tình yêu này, tình yêu này, cô ấy sẽ được yêu, những người di chuyển như Jagger, với Christina Aguilera, Điện thoại Pay Pay với Wiz Khalifa, một đêm nữaMuốn biết với Kendrick Lamar, những cô gái như bạn với Cardi B và bây giờ là những kỷ niệm.11 of Maroon 5's No. 1 hits on the Pop Songs chart. “This Love,” “She Will Be Loved,” “Moves Like Jagger” with Christina Aguilera, “Payphone” with Wiz Khalifa, “One More Night,” “Daylight,” “Animals,” “Sugar,” “Don't Wanna Know” with Kendrick Lamar, “Girls Like You” with Cardi B and now “Memories.”

5 bài hát hàng đầu của mọi thời đại là gì?

Những bài hát hay nhất mọi thời đại theo các nhà phê bình và người hâm mộ..
'Hãy tưởng tượng' - John Lennon.Những hình ảnh đẹp..
'Này Jude' - The Beatles.....
'(Tôi không thể nhận được) sự hài lòng' - những viên đá lăn.....
'Hôm qua' - The Beatles.....
'Những rung động tốt' - Các chàng trai bãi biển.....
'Mùi như tinh thần tuổi teen' - Nirvana.....
'Johnny B. ....
'Tôi muốn nắm tay bạn' - The Beatles.....