Vì sao học sinh hay quay cóp

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ------------    ------------ HUỲNH THỊ MAI HOA CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN HIỆN TƯỢNG QUAY CÓP CỦA SINH VIÊN TRONG THI HỌC KỲ [Nghiên cứu trường hợp tại trường Cao đẳng Y Tế Khánh Hòa] LUẬN VĂN THẠC SỸ Hà Nội, Năm 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ------------    ------------ HUỲNH THỊ MAI HOA CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN HIỆN TƯỢNG QUAY CÓP CỦA SINH VIÊN TRONG THI HỌC KỲ [Nghiên cứu trường hợp tại trường Cao đẳng Y tế Khánh Hòa] Chuyên ngành: Đo lường và đánh giá trong giáo dục [Chuyên ngành đào tạo thí điểm] LUẬN VĂN THẠC SỸ Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN HẢO Hà Nội, Năm 2013 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... 4 DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... 5 DANH MỤC CÁC HÌNH.................................................................................... 6 MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 7 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 7 2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 9 2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 9 2.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 9 3. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.......................................................... 10 3.1. Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................. 10 3.2. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................... 10 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 11 4.1. Khách thể nghiên cứu ......................................................................................... 11 4.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 11 5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.............................................................................. 12 6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 12 6.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng ................................................................... 12 6.2. Phương pháp nghiên cứu định tính ...................................................................... 12 6.3. Phương pháp chọn mẫu ....................................................................................... 12 6.4. Phương pháp thống kê toán học........................................................................... 13 7. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 13 8. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn......................................................................... 13 8.1. Ý nghĩa về mặt lý luận ......................................................................................... 13 8.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn ...................................................................................... 13 1 Chương 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................. 14 1.1. Một số kết quả nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam ....................................... 14 1.2. Các phương pháp tiếp cận chính .......................................................................... 21 1.3. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu .............................................. 24 1.4. Một số cơ sở pháp lý liên quan đến nội dung nghiên cứu ..................................... 30 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 33 2.1. Nội dung nghiên cứu của đề tài............................................................................ 33 2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 33 2.2.1 Bối cảnh nghiên cứu và thực trạng .................................................................... 33 a. Bối cảnh ................................................................................................................. 33 a.1. Sơ lược lịch sử ra đời của Trường Cao đẳng Y tế Khánh Hòa ............................. 33 a.2. Chức năng, nhiệm vụ và quy mô đào tạo của Trường .......................................... 34 b. Thực trạng về tổ chức thi học kỳ và vi phạm quy chế thi của sinh viên .......................... 38 b.1. Thực trạng về công tác tổ chức thi học kỳ ............................................................ 38 b.2. Thực trạng về vi phạm quy chế thi học kỳ của sinh viên ....................................... 41 2.2.2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ................................................................................ 44 a. Chọn mẫu với khảo sát định lượng ......................................................................... 44 b. Chọn mẫu với khảo sát định tính ............................................................................ 46 2.2.3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 46 a. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 46 b. Qui trình nghiên cứu đề tài ..................................................................................... 48 2.2.4. Thiết kế công cụ khảo sát .................................................................................. 49 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 53 3.1 Mô tả mẫu điều tra................................................................................................ 53 3.2. Đánh giá độ tin cậy và độ hiệu lực của công cụ đo lường..................................... 55 3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ......................................................................... 56 3.3.1. Phân tích nhân tố khám phá với thành phần các biến độc lập ........................... 56 2 3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá với thành phần các biến phụ thuộc ....................... 60 3.4. Phân tích hồi quy tuyến tính ................................................................................ 61 3.4. Kết quả khảo sát .................................................................................................. 65 3.4.1. Nhân tố cán bộ coi thi ....................................................................................... 66 3.4.2. Nhân tố nội dung đề thi..................................................................................... 67 3.4.3. Quan niệm về học tập cho hiện tại của sinh viên ............................................... 68 3.4.4. Quan niệm về học tập cho tương lai của sinh viên ............................................ 69 3.4.4. Kế hoạch thi...................................................................................................... 69 3.4.5. Khó khăn về nội dung đề thi.............................................................................. 70 3.4.6. Kết quả điều tra về phương tiện sử dụng quay cóp............................................ 72 3.4.6. Kết quả điều tra về nhóm môn học thường quay cóp ......................................... 73 3.4.7. Đánh giá chung về kết quả nghiên cứu thực tiễn ............................................... 74 3.4.8. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu ....................................................................... 75 KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP ................................................................. 80 1. Kết luận của nghiên cứu ......................................................................................... 80 2. Hạn chế của nghiên cứu .......................................................................................... 81 3. Một số gợi ý giải pháp nhằm hạn chế hiện tượng quay cóp ..................................... 81 4. Hướng phát triển đề tài .......................................................................................... 83 Tài liệu tham khảo ............................................................................................ 85 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 89 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Stt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Chữ viết tắt Bộ GD&ĐT BM BHG BM ĐĐ Nhi BM ĐĐ Nội BM ĐĐ Ngoại BM ĐĐCB ĐD Nha khoa CĐ Dược CĐĐD CĐ Hộ sinh CĐKTHAYH CĐKTXN CT-GDTC-QP Khoa ĐĐ-KTYH HVQC Phòng ĐT-NCKH-HTQT 18 19 20 21 22 23 24 25 Phòng TC-HC-TH Phòng CTCT-HSSV Tổ KT-KĐCL GD Trường CĐYT KH Trường THCS SV HSSV HS Chữ đầy đủ Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ môn Ban Giám hiệu Bộ môn điều dưỡng Nhi Bộ môn điều dưỡng Nội Bộ môn điều dưỡng Ngoại Bộ môn điều dưỡng cơ bản Điều dưỡng Nha khoa Cao đẳng Dược Cao đẳng Điều dưỡng Cao đẳng Hộ sinh Cao đẳng Kỹ thuật hình ảnh y học Cao đẳng Kỹ thuật Xét nghiệm Chính trị- Giáo dục thể chất-Quốc phòng Khoa điều dưỡng-Kỹ thuật y học Hành vi quay cóp Phòng Đào tạo-Nghiên cứu Khoa học-Hợp tác Quốc tế Phòng Tổ chức-Hành chính-Tổng hợp Phòng Công tác Chính trị-Học sinh sinh viên Tổ Khảo thí - Kiểm định Chất lượng giáo dục Trường Cao đẳng Y tế Khánh Hòa Trường Trung học Cơ sở sinh viên Học sinh sinh viên Học sinh 4 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 3.7 3.8 3.9 3.10 3.11 3.12 3.13 3.14 3.15 3.16 3.17 3.18 3.19 3.20 Tên bảng Thống kê số lượng SV trường CĐYTKH giai đoạn 2009-2012 Thống kê đội ngũ cán bộ của trường CĐYTKH Tình hình vi phạm quy chế thi theo ngành học giai đoạn 2009-2012 Thống kê số lượng SV vi phạm quy chế thi theo giới tính [2011-2012] Tổng hợp tình hình vi phạm quy chế thi [2009-2012] Bảng thống kê số lượng sinh viên điều tra chính thức Cấu trúc bảng hỏi khảo sát sinh viên Mô tả hệ số Cronbach’s Alpha Thống kê số lượng sinh viên điều tra chính thức Bảng ma trận nhân tố xoay lần 1 Bảng ma trận nhân tố xoay lần 2 Phân tích nhân tố khám phá EFA Kết quả hồi qui của mô hình Phân tích phương sai ANOVA Các hệ số hồi qui trong mô hình Kết quả kiểm định Pearson của phần dư chuẩn hoá và 7 nhân tố Cán bộ coi thi Sự phù hợp của nội dung đề thi Thống kê kết quả khảo sát quan điểm về học tập cho hiện tại Thống kê kết quả khảo sát quan điểm về học tập cho tương lai Thống kê kết quả đánh giá về kế hoạch thi Khó khăn trong nội dung đề thi Các nguyên nhân dẫn đến hành vi quay cóp của sinh viên Thống kê số lượng sinh viên thực hiện hành vi quay cóp Kiểm định sự khác biệt giữa SV nam và SV nữ trong quay cóp Kiểm định sự khác biệt giữa nhóm môn cơ bản và nhóm môn chuyên ngành trong quay cóp Kiểm định sự khác biệt giữa nhóm SV có học lực giỏi-khá và trung bình-yếu Kiểm định tương quan tuyến tính giữa hành vi quay cóp và quan điểm cho điểm số là quan trọng nhất 5 Trang 35 36 41 43 43 45 50 50 54 57 59 61 62 62 63 66 66 68 68 69 70 71 72 74 76 77 78 79 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1 2.1 2.2 2.3 3.1 3.2 3.3 3.4 Tên hình Mô hình nghiên cứu Thống kê số lượng SV vi phạm quy chế thi Thống kê mức vi phạm quy chế thi [2009-2012] Quy trình nghiên cứu Biểu đồ phân tán phần dư và giá trị dự đoán của mô hình hồi qui tuyến tính Thống kê phương tiện sử dụng trong quay cóp Thống kê nhóm môn học thường xuyên quay cóp Thống kê % sinh viên thực hiện hành vi quay cóp 6 Trang 24 42 44 48 64 72 73 74 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chất lượng là một trong những yếu tố quan trọng trong giáo dục đại học. Hầu hết các trường trong hệ thống giáo dục Việt Nam đang từng bước hoàn thiện mình để nâng cao chất lượng giáo dục. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên là một khâu rất quan trọng trong công tác đào tạo. Nếu công tác đánh giá không được phát triển đúng đắn, công bằng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập cũng như vốn kiến thức mà sinh viên được trang bị trong quá trình học tập. Theo chúng tôi, một trong những lý do góp phần làm cho việc đánh giá kết quả học tập hiện nay chưa chính xác là hiện tượng quay cóp hay nói cách khác là hiện tượng gian lận trong thi cử của sinh viên. Hiện tượng quay cóp hay hành vi gian lận trong thi cử đã và đang được rất nhiều báo chí đề cập đến. Chẳng hạn như, trên trang web //giaoduc.net.vn ngày 24 tháng 10 năm 2011 có bài “Một kỳ thi lạ: Thoải mái quay cóp, chép bài bạn” [theo báo Tuổi trẻ], đã nêu lên hiện tượng quay cóp của sinh viên trong kỳ thi liên thông đại học. Sinh viên thoải mái sử dụng tài liệu, chép bài của bạn, thậm chí tụm lại thành từng nhóm trao đổi trong phòng thi. Hay bài viết tại //vietbao.vn ngày 7 tháng 7 năm 2006 có tên “Gian lận thi cử thời hi-tech” [Theo VietNamNet]. Bài viết này đề cập đến công cụ dùng để quay cóp mà sinh viên sử dụng trong khi thi: điện thoại di động, máy MP3 hay máy ghi âm... bài viết cũng đề cập đến vấn đề “Chống gian lận như thế nào?”. Bài viết “Xã hội chưa chú trọng xây dựng lòng tự trọng cho học sinh” của tác giả M.Hà trên trang web //vietbao.vn/Trang-ban-doc/Xa-hoi-chua-chu-trong-xaydung-long-tu-trong-cho-hoc-sinh/10864941/478/ [02/06/2004] cho rằng nguyên nhân chính của hiện tượng quay cóp trở nên phổ biến như hiện nay là giáo dục của chúng ta chưa chú trọng đến việc xây dựng lòng tự trọng cho HSSV. Nếu hiện tượng quay cóp 7 của HSSV được xem là “bình thường” thì xã hội sẽ chưa có nhiều hi vọng vào thế hệ mai sau. Ở một khía cạnh khác của hiện tượng quay cóp cũng đã đề cập đến nhân cách của sinh viên qua bài phỏng vấn của Hà Mỹ - Thu Thảo trên //giadinh.net.vn [19/04/2011] có tên: “Gian lận trong thi cử: Ảnh hưởng hình thành nhân cách”. Thầy Nguyễn Quốc Bình [Hiệu trưởng Trường THPT Việt Đức - Hà Nội] thì cho rằng hiện tượng quay cóp là hình thức ăn cấp kiến thức, được HSSV thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, và việc này cứ lập đi lập lại sẽ hình thành trong các em những mánh khóe. Theo Thầy có lẽ HSSV chưa thấy hết giá trị của việc học, các em học để đối phó, học để được cái gì đó chứ không phải là tìm kiếm kiến thức cho bản thân... Còn theo cô giáo Ứng Bình Loan [giảng viên Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội] nhận định “Thực chất là các em không tự nhận thức được mục đích quan trọng nhất của việc học là lấy kiến thức cho mình. Nhiều em có lối học hình thức, đối phó với thầy cô, muốn được điểm cao nhưng lười học, còn thiếu lòng tự trọng với thầy cô và chính bản thân mình”. Tình trạng quay cóp của SV Trường Cao đẳng Y tế Khánh Hòa cũng đang là một trong những vấn đề mà Nhà trường rất quan tâm. Mặc dù nội dung đề thi bám sát nội dung chương trình học, thế nhưng hiện tượng quay cóp của SV trong thi học kỳ vẫn còn khá phổ biến. Thống kê tình hình SV vi phạm quy chế thi trong 3 năm gần đây: năm học 2009-2010 có 8,5% trên tổng số 960 SV đang theo học tại trường vi phạm quy chế thi [trong đó: 5% đình chỉ thi, 3% khiển trách và 0,5% cảnh cáo]; năm học 20102011 cho thấy có 9% trên tổng số 1.217 SV đang theo học tại trường vi phạm quy chế thi [trong đó: 4% đình chỉ thi, 3% khiển trách và 2% cảnh cáo]; năm học 2011-2012 có đến 10% trên tổng số 1.528 SV đang theo học tại trường vi phạm quy chế thi [trong đó: 8 5% đình chỉ thi, 3% khiển trách và 2% cảnh cáo]1. Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này? Giải pháp nào có thể giúp giảm thiểu hiện tượng quay cóp của sinh viên? Như chúng ta đã biết, dù bất cứ xã hội nào, giàu hay nghèo, phát triển hay lạc hậu thì bản chất và mục đích của việc tổ chức các kỳ thi là để đánh giá đúng năng lực và khả năng của người dự thi. Với những lý do trên, luận văn muốn tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng quay cóp của sinh viên để trên cơ sở đó xác định những giải pháp nhằm hạn chế tối đa hiện tượng này, góp phần vào việc đánh giá kết quả học tập của HSSV chính xác, công bằng, đồng thời tạo cơ sở để nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng Y tế Khánh Hòa. Chính vì thế mà việc thực hiện nghiên cứu: “Các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng quay cóp của sinh viên trong thi học kỳ [nghiên cứu trường hợp tại Trường Cao đẳng Y Tế Khánh Hòa]” vừa cần thiết, vừa có ý nghĩa thiết thực nhằm tìm ra các nguyên nhân và đưa ra các giải pháp để giảm thiểu tối đa hiện tượng quay cóp của SV hiện nay. 2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng quay cóp của sinh viên trong thi học kỳ để trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu hiện tượng quay cóp của sinh viên, từ đó nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu này nhằm: Đánh giá được thực trạng về hiện tượng quay cóp của sinh viên tại trường Cao đẳng Y Tế Khánh Hòa. Xác định các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng quay cóp của sinh viên trong thi học kỳ. 1 Theo nguồn cung cấp của Phòng Đào tạo - NCKH - HTQT Trường Cao đẳng Y Tế Khánh Hòa 9 3. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 3.1. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi chính: Những nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng quay cóp của sinh viên trong thi học kỳ? Câu hỏi phụ: 1. Trong số những nguyên nhân được chỉ ra, những nguyên nhân nào là chủ yếu? 2. Có sự khác biệt trong hiện tượng quay cóp giữa hai nhóm sinh viên nam và nữ? 3. Có sự khác biệt trong hiện tượng quay cóp giữa nhóm môn cơ bản và nhóm môn chuyên ngành? 4. Có sự khác biệt trong hiện tượng quay cóp giữa các nhóm sinh viên có học lực khác nhau [Giỏi-Khá, Trung bình-Yếu]. 3.2. Giả thuyết nghiên cứu Để có thể đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài tập trung hướng đến nhằm kiểm chứng các giả thuyết sau: Căn cứ vào kết quả nghiên cứu của các tác giả McCabe Trevino [1993] và Crown, Spiller [1998] cho rằng nguyên nhân dẫn đến hiện tượng quay cóp của sinh viên là ngoài yếu tố cá nhân còn có thêm yếu tố môi trường giáo dục. Dựa vào cơ sở này, nghiên cứu đưa ra giải thuyết sau: GT1: Các yếu tố cá nhân [học lực, động cơ học tập sai lầm, chuẩn bị bài chưa tốt,..] và môi trường [đề thi, cán bộ coi thi, mức độ xử lý vi phạm,..] là các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng quay cóp của sinh viên. Căn cứ vào nhận định chung của Nguyễn Quốc Bình, Ứng Bình Loan [2006] cho rằng: nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng quay cóp là do công tác tổ chức thi không chặt chẽ, đề thi mang tính chất học thuộc nhiều và nhận thức của HSSV chưa đầy đủ về giá trị của việc học. Trên cơ sở này, nghiên cứu đưa ra giả thuyết GT2 như sau: 10 GT2: Sinh viên quay cóp nhiều bởi các nguyên nhân chính: giảng viên ra đề thường đặt yêu cầu học thuộc lòng quá lớn; công tác tổ chức thi không chặt chẽ; quan niệm về học tập không đúng [nhiều sinh viên cho rằng điểm số cao là mục tiêu hàng đầu chứ không phải là kiến thức].... Trên cơ sở của một số nghiên cứu trước đây của các tác giả Saeeda, Btool, Anam Abbas, Zahra Naeemi [1992] và kết quả nghiên cứu của tác giả Kerkvliet [1994] cho rằng nam giới có xu hướng quay cóp nhiều hơn nữ giới. Trên cơ sở này nghiên cứu đưa ra giải thuyết GT3. GT3: Có sự khác biệt đáng kể trong hiện tượng quay cóp đối với hai nhóm sinh viên nam và nữ. Căn cứ vào thực trạng trong thi học kỳ tại Trường Cao đẳng Y Tế Khánh Hòa về các yếu tố tác động vào hiện tượng quay cóp cũng như là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng quay cóp. Trên cơ sở này nghiên cứu đưa ra giả thuyết 4, 5, 6: GT4: Có sự khác biệt đáng kể trong hiện tượng quay cóp giữa nhóm môn cơ bản với nhóm môn chuyên ngành và giữa các nhóm sinh viên có học lực giỏi và khá với nhóm trung bình và yếu. GT5: Có sự khác biệt đáng kể trong hiện tượng quay cóp giữa nhóm sinh viên có học lực giỏi và khá với nhóm trung bình và yếu. GT6: Hiện tượng quay cóp chủ yếu gắn với số HSSV xem điểm số là kết quả quan trọng nhất trong học tập. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Sinh viên hệ cao đẳng và giảng viên, cán bộ tham gia các đợt thi học kỳ tại Trường Cao đẳng Y tế Khánh Hòa. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng quay cóp của sinh viên hệ cao đẳng trong các đợt thi học kỳ tại Trường Cao đẳng Y tế Khánh Hòa. 11 5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu tổng quan về hiện tượng quay cóp của sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng trên thế giới. Tìm hiểu thực trạng quay cóp tại trường Cao đẳng Y Tế Khánh Hòa. Khảo sát và tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng quay cóp của sinh viên trong thi học kỳ tại trường Cao đẳng Y Tế Khánh Hòa. Gợi ý một số giải pháp nhằm giải thiểu hiện tượng quay cóp. 6. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phối kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính nhằm đi sâu vào phản ánh đầy đủ các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng quay cóp của SV trong thi học kỳ. 6.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng Tiến hành thu tập các tài liệu về quy trình tổ chức ra đề, tổ chức thi học kỳ và báo cáo tình hình sinh viên vi phạm quy chế thi học kỳ của sinh viên cao đẳng hệ chính qui tại Phòng Đào tạo - Nghiên cứu Khoa học - Hợp tác Quốc tế của Trường Cao đẳng Y tế Khánh Hoà. Tiến hành phát phiếu khảo sát cho SV để thu thập thông tin liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. 6.2 . Phương pháp nghiên cứu định tính Sau khi có kết quả khảo sát từ bảng hỏi, chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu một số SV, giảng viên, cán bộ tham gia thi học kỳ nhằm làm rõ thêm một số vấn đề liên quan đến nghiên cứu, đồng thời giúp cho chúng tôi có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn. 6.3 . Phương pháp chọn mẫu Tổng thể: là sinh viên cao đẳng hệ chính qui, cán bộ, giảng viên đang công tác và học tập tại Trường Cao đẳng Y Tế Khánh Hòa. 12 Phương pháp chọn mẫu: sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo tỷ lệ. 6.4 . Phương pháp thống kê toán học Trong nghiên cứu, chúng tôi thực hiện việc xử lý và phân tích các kết quả nghiên cứu bằng phần mềm SPSS, Excel 2007. 7. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu này chỉ tập trung vào sinh viên hệ cao đẳng chính qui thuộc khoá học 2011-2012 gồm năm thứ nhất, năm thứ hai và năm thứ ba hiện đang học tập tại trường Cao đẳng Y tế Khánh Hoà. 8. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn 8.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Đề tài thành công sẽ góp phần vào việc làm sáng tỏ các nguyên nhân dẫn đến hành vi quay cóp của HSSV, đồng thời cũng làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực này. 8.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu góp phần, làm sáng tỏ thực trạng hiện tượng quay cóp của SV tại Trường Cao đẳng Y Tế Khánh Hòa. Từ việc xác định được nguyên nhân dẫn đến hiện tượng quay cóp của SV, chúng tôi gợi ý đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế hiện tượng quay cóp của SV tại Trường, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng Y Tế Khánh Hòa. 13 Chương 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Một số kết quả nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam 1.1.1. Một số kết quả nghiên cứu trên thế giới Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo như chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học, các phương pháp dạy học,...và một trong những yếu tố cũng ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục là hiện tượng quay cóp của SV trong thi cử, nó có ảnh hưởng không nhỏ đến việc đánh giá kết quả học tập của SV cũng như là chất lượng đào tạo của mỗi trường. Trong những năm qua, vấn đề gian lận trong thi cử luôn là đề tài được công luận báo chí quan tâm và đề cập nhiều. Quay cóp đã trở nên khá phổ biến trong sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng... trong cũng như là ngoài nước. Vậy nguyên nhân của hiện tượng này bắt nguồn từ đâu?. Và do đâu mà hiện tượng này lại trở nên khá phổ biến trong giới SV ngày nay?. Hiện tượng quay cóp là một trong những vấn đề phổ biến trong môi trường giáo dục, với những tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ cũng như là áp lực về điểm số, áp lực về gia đình, áp lực về bằng cấp cao, áp lực về chương trình học,…. đã dẫn đến những hành vi thiếu trung thực trong học tập, chính vì thế mà hiện tượng quay cóp đã trở nên khá phổ biến trong SV ở các trường và đây là một trong những hiện tượng đáng lo ngại của toàn xã hội. Theo Bunn, Caudill, và Gropper [1992] [29] thì hiện tượng quay cóp không may đã trở thành một phần rất bình thường trong cuộc sống của nhiều sinh viên. Nghiên cứu cho rằng lợi ích của việc quay cóp đem lại cho sinh viên có được điểm số cao và chính vì thế mà có thể xin được một công việc tốt sau khi tốt nghiệp. Nghiên cứu “Thái độ của sinh viên đối với hành vi quay cóp và mối quan hệ với yếu tố nhân khẩu” của Lama M. Al-Qaisy, Đại học Kỹ thuật Tafila kết luận rằng: Có sự khác biệt giữa nam và nữ về hành vi quay cóp [nam giới có hành vi quay cóp nhiều hơn nữ giới]; không có khác biệt giữa trình độ học vấn và hành vi quay cóp [35]. 14 Tác giả Kerkvliet [1994] [34] cũng không nằm ngoài ý kiến trên. Bài viết “Hành vi quay cóp của sinh viên đại học” của nhóm tác giả Saeeda Batool, Anam Abbas, Zahra Naeemi [1996] cho rằng nam giới có xu hướng quay cóp nhiều hơn nữ giới, và nguyên nhân dẫn đến hiện tượng quay cóp là thiếu sự chuẩn bị cho kỳ thi cũng như là thời gian tham gia các hoạt động ngoại khóa của sinh viên nhiều. Nghiên cứu của Genereux và McLeod [1995] thì có đến 85% nam giới và 79% nữ giới tại một trường cao đẳng cộng đồng thừa nhận rằng có ít nhất một lần thực hiện hành vi quay cóp; hơn 25% sinh viên thực hiện nhiều hơn một lần như: chia sẻ các câu hỏi thi, danh sách tài liệu tham khảo, cho phép người khác sao chép bài,... Trong khi đó, Diekhoff, LaBeff, Clark, Williams, Francis, Haines, [1996] [33] lại cho rằng: không có mối tương quan giữa giới tính và hành vi quay cóp. Pincus và Schmelkin [2003] [39] cho rằng, có nhiều hình thức quay cóp, nhưng một trong những hình thức đơn giản nhất là sao chép bài của người khác và lấy điểm cho mình. Tác giả Crown, Spiller [1998] [31] và McCabe, Trevino [1993] [37] lại cho rằng ngoài yếu tố cá nhân còn có thêm một yếu tố nữa đó là yếu tố của môi trường học tập chẳng hạn như văn hóa giáo dục tại trường học, danh hiệu của trường, ... Whitley [1998] [41], khi đánh giá hơn 40 nghiên cứu về hành vi quay cóp của sinh viên thấy rằng 70% sinh viên đại học có hành vi quay cóp. Trong số những sinh viên này, có 43% quay cóp trong các kỳ thi, 41% sao chép của người khác, và thêm 41% sao chép bài tập về nhà. Báo cáo của Schab [1969, 1979, 1989] cho rằng hành vi quay cóp đang ngày càng gia tăng. Cụ thể, hành vi quay cóp của sinh viên vào năm 1969 là 33%, 60% vào năm 1979 và 67% vào năm 1989. Điều này cho thấy, hành vi quay cóp của sinh viên không hề suy giảm theo thời gian. 15 Theo kết quả khảo sát của một số trường đại học ở Mỹ thì thấp nhất là 15-20%, nhiều nhất là 81% sinh viên thừa nhận có quay cóp trong khi thi [Maramark and Maline, 1993]. Haines et al. [1996] đã tìm thấy mối quan hệ giữa năm học và hiện tượng quay cóp, Nowell và Laufer [1997] báo cáo rằng các sinh viên năm thứ ba và thứ tư có nhiều khả năng quay cóp hơn so với sinh viên năm đầu và năm thứ hai. David A.Rettinger [Đại học Yeshiva] và Augus E. Jordan [Trường Cao đẳng Middllebury] thuộc khoa Tâm lý nghiên cứu về mối liên hệ giữa hiện tượng quay cóp, tôn giáo, động lực và thái độ đối với hiện tượng này. Nghiên cứu trong lớp học về tôn giáo thì cho rằng hiện tượng quay cóp của sinh viên hầu như rất ít xảy ra. Bài viết của các tác giả Matthew Fawkner & Greta Keremidchieva [36] thảo luận về hiện tượng quay cóp, thiếu trung thực học tập và nguồn gốc của hành vi sai trái này. Hầu như các thông tin cần tìm kiếm đều có thể tìm thấy trên Internet, chính vì thế mà việc sao chép thông tin một cách tràn lan là điều khó có thể cưỡng lại được. Có thể coi đây là sự cám đỗ dẫn đến hành vi sao chép tài liệu. Bên cạnh đó, áp lực để thành công cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng thiếu trung thực của sinh viên. Ngoài ra, các tác giả còn đề cập đến vấn đề sinh viên lạm dụng công nghệ hiện đại để thực hiện hành vi sai trái của mình, chẳng hạn như: gởi câu hỏi để bạn bè ở ngoài trả lời bằng email, SMS, chụp ảnh đề thi,.... Nghiên cứu còn cho biết có đến 95% sinh viên cho biết là họ không bị bắt quả tang khi thực hiện hành vi quay cóp. Một số nghiên cứu khác tìm hiểu về công cụ quay cóp của sinh viên. Điện thoại di động đã trở thành một trong những công nghệ truyền thông phát triển nhanh nhất. Theo Walker [2002] [42], SV sử dụng điện thoại di động để tìm kiếm tư liệu cho kỳ thi trên web. Sinh viên sử dụng điện thoại di động để thực việc quay cóp thông qua tính năng như máy ảnh. Câu hỏi mà các nhà nghiên cứu đặt ra là: Điện thoại di động có nên cho phép sử dụng trong trường học?, và hậu quả của việc sử dụng điện thoại trong trường học?. 16 Tóm lại, qua các nội dung trình bày trên cho thấy nghiên cứu của Bunn, Caudill & Gropper [1992] cho rằng lợi ích của hành vi quay cóp đem lại cho SV điểm số cao và có được công việc tốt hơn sau khi tốt nghiệp. Kết quả nghiên cứu của tác giả McCabe Trevino [1993] & Crown, Spiler [1998] thì cho yếu tố môi trường học tập cũng là nguyên nhân gây nên hiện tượng quay cóp [văn hóa giáo dục tại trường, danh hiệu,..] chứ không phải chỉ có yếu tố cá nhân. Haines [1996] tìm ra mối liên hệ giữa năm học và quay cóp, SV những năm cuối có hiện tượng quay cóp nhiều hơn những SV mới vào trường. Tác giả Matthew Fawkner & Greta Keremidchieva [2004] cho rằng nguồn gốc của hành vi quay cóp là do thông tin có sẵn trên Internet, tài liệu tham khảo ở thư viện của các trường và áp lực để thành công quá lớn. Nghiên cứu của tác giả Saeeda, Batllo, Anam Abbas, Zahra Naremi [2011] thì nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này phần lớn là do thiếu sự chuẩn bị trong thi cử và thời gian hoạt động ngoại khóa của HSSV quá nhiều, ngoài ra nghiên cứu còn cho biết nam giới quay cóp nhiều hơn nữ giới. Bên cạnh việc đi tìm nguyên nhân dẫn đến hiện tượng quay cóp thì Waller [2002] đi tìm hiểu về công cụ mà SV sử dụng để thực hiện hành vi quay cóp của mình, đó chính là điện thoại di động hỗ trợ nhiều chức năng như văn bản, chụp hình, email,.. một số tác giả như Kerkvliet [1994], Saeeda Batool, Anam Abbas [2011], Lama M. AlQaisy [2008] đều có chung một kết luận có sự khác biệt về giới tính trong hành vi quay cóp [nam giới có hành vi quay cóp nhiều hơn nữ giới]. Trong khi đó, Diekhoff, LaBeff, Clark, Williams, Francis, Haines [1996] lại cho rằng không có mối tương quan giữa giới tính và hành vi quay cóp. 1.1.2. Một số kết quả nghiên cứu ở Việt Nam Nghiên cứu “Một số chỉ báo về vấn đề học tập của sinh viên hiện nay” của tác giả Đặng Vũ Cảnh Linh, Tạp chí Lý luận Chính trị và Truyền thông [2008] [11] cho rằng nguyên nhân dẫn đến hiện tượng quay cóp của sinh viên là do bài vở nhiều, quan niệm học và thi là khác nhau, không có thời gian học bài. Bên cạnh đó, một số sinh viên cho rằng quay cóp để được điểm cao, vì không bị xử lý, vì không làm ảnh hưởng 17 đến ai và không phải việc xấu. Tác giả cho rằng hiện tượng quay cóp có quan hệ tỷ lệ thuận với sự lỏng lẽo về tính kỷ luật trong môi trường giáo dục. Ngoài ra, tác giả cũng kết luận là có sự khác biệt biểu hiện về giới tính, đó là nhóm sinh viên nữ có tỷ lệ ít quay cóp hơn so với nhóm sinh viên nam. Một nghiên cứu khác đáng quan tâm là nghiên cứu về “Thực trạng biểu hiện hành vi lệch chuẩn của học sinh trung học cơ sở trên địa bàn Hà Nội”, thực hiện năm 2003-2005, chủ nhiệm đề tài là tác giả Hoàng Gia Trang [18]. Nhóm tác giả đi sâu vào nghiên cứu thực trạng biểu hiện hành vi lệch chuẩn của học sinh trên bốn trường THCS trên địa bàn Hà Nội bao gồm: trường THCS Quang Trung, trường THCS Huy Văn, trường THCS Xuân Đỉnh và trường THCS Cổ Nhuế. Từ kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả đã đưa ra kết luận: Hành vi lệch chuẩn của học sinh THCS là kết quả tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau. Do học sinh phải học căng thẳng, phải chịu áp lực lớn về điểm số và kết quả học tập từ phía gia đình, nhà trường. Điều này dẫn đến các em có phản ứng tiêu cực, xuất hiện hành vi lệch chuẩn, vi phạm nội quy, kỷ luật của nhà trường.... Tác giả cho rằng: về phía gia đình chúng ta không nên gây áp lực hay gây căng thẳng cho các em về điểm số cũng như là kết quả học tập; về phía nhà trường phải đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học nhằm tạo hứng thú, đồng thời giảm áp lực học tập cho học sinh... Nghiên cứu “Khảo sát, đánh giá thực trạng tiêu cực trong thi cử, làm luận văn thuộc hệ thống giáo dục quốc dân: nghiên cứu đề xuất giải pháp khắc phục”, thực hiện từ 11/2007 đến 11/2008, chủ nhiệm đề tài Phạm Ngọc Trúc, thành viên bao gồm Tăng Thị Hoa, Lê Quang Hướng, Trần Thị Vương và Trần Thị Oanh [21]. Nhóm tác giả đi sâu vào việc nghiên cứu bản chất của tiêu cực trong thi cử và điều tra, khảo sát thực trạng tiêu cực trong thi cử, từ đó đưa ra được những đánh giá đúng đắn về nguyên nhân của các tiêu cực nói trên đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục và tiến tới cơ bản xóa bỏ tiêu cực trong thi cử; áp dụng thử một số giải pháp tại một số địa phương và cơ sở giáo dục đại học để rút kinh nghiệm, kiến nghị triển khai rộng khắp trong toàn 18

Video liên quan

Chủ Đề