Trực tâm của một tam giác là gì
Tài liệu về tính chất trực tâm, khái niệm, tính chất, đường cao tam giác. Được sưu tầm và chọn lọc từ nguồn sách tham khảo. Thiết kế ngắn gọn, áp dụng cho người học muốn tìm hiểu về trực tâm. Thông báo: Giáo án, tài liệu miễn phí, và các giải đáp sự cố khi dạy online có tại Nhóm giáo viên 4.0 mọi
người tham gia để tải tài liệu, giáo án, và kinh nghiệm giáo dục
nhé! Trực tâm là gì?Nếu trong một tam giác, có ba đường cao giao nhau tại một điểm thì điểm đó được gọi là trực tâm. Điều này không phải dựa vào mắt thường, mà dựa vào dấu hiệu nhận biết. Tính chất trực tâm:
Tài liệu tham khảoPhần hình học chứa rất nhiều kiến về lý thuyết. Vậy nên điều thiết yếu để học tốt toán hình là nắm chắc được phần lý thuyết. Học thuộc được định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết. Giải pháp phù hợp nhất là làm bài tập vận dụng ứng với từng mệnh đề. Bên cạnh đó cần hệ thống lại các kiến thức hình học để dễ dàng nắm được bản chất. Khi đó, học toán không còn là vấn đề khó khăn. Mang lại hứng thú tìm tòi kiến thức. Khi tự mình tìm ra được hướng giải toán. Các vấn đề dần được gỡ nút dần dần khi tự mình hệ thống lại kiến thức ôn tập. Dưới đây là link download tài liệu, mời các bạn tham khảo! Tải tài liệu miễn phí ở đây Tài liệu tiếp tục được cập nhật Sưu tầm: Hải Yến Đường trực tâm tam giác là kiến thức toán học cơ bản của lớp 7 nhưng lại được vận dụng rất nhiều để giải các bài toán lớp 8, 9 và cấp 3. Nếu bạn không nắm chắc được định nghĩa trực tâm là gì và tính chất đường trực tâm trong tam giác sẽ không giải được các bài tập. Tất cả đã được chúng tôi trình bày chi tiết trong bài viết dưới đây Trực tâm của tam giác là giao điểm của ba đường cao trong tam giác đó. Nói cách khác, ba đường cao của tam giác đồng quy tại một điểm gọi là trực tâm của tam giác. Ví dụ: Tam giác ABC có ba đường cao là AM, BN, CP. Gọi H là giao điểm của ba đường cao trên thì H là trực tâm của tam giác ABC. Tính chất đường trực tâm trong tam giác
Hệ quả: Trong tam giác đều, trọng tâm, trực tâm, điểm cách đều ba cạnh, điểm nằm trong tam giác và cách đều ba cạnh là bốn điểm trùng nhau Cách xác định đường trực tâm của một tam giácĐối với mỗi loại tam giác sẽ có địa điểm và cách xác định trực tâm khác nhau: 1. Tam giác nhọn Trực tâm nằm ở miền trong tam giác đó. Ví dụ: Tam giác nhọn ABC có trực tâm H nằm ở miền trong tam giác. 2. Tam giác vuông Trực tâm chình là đỉnh góc vuông. Ví dụ: Tam giác vuông EFG có trực tâm H trùng với góc vuông E. 3. Tam giác tù Trực tâm nằm ở miền ngoài tam giác đó. Ví dụ: Tam giác tù BCD có trực tâm H nằm ở miền ngoài tam giác. Tham khảo thêm:
Các dạng bài tập về đường trực tâm của tam giác từ cơ bản đến nâng caoVí dụ 1: Cho tam giác ABC cân tại A, đường trung tuyến AM và đường cao BK. Gọi H là giao điểm của AM và BK. Chứng minh rằng CH vuông góc với AB. Lời giải: Vì tam giác ABC cân tại A nên đường trung tuyến AM cũng là đường cao của tam giác ABC. Ta có H là giao điểm của hai đường cao AM và BK nên H là trực tâm của tam giác ABC Suy ra CH là đường cao của tam giác ABC Vậy CH vuông góc với AB. Ví dụ 2: Cho hình vẽ a) Chứng minh NS ⊥ LM b) Khi góc LNP = 50o, hãy tính góc MSP và góc PSQ. Lời giải: a) Trong ΔMNL có: LP ⊥ MN nên LP là đường cao của ΔMNL. MQ ⊥ NL nên MQ là đường cao của ΔMNL. Mà LP, MQ cắt nhau tại điểm S Nên: theo tính chất ba đường cao của một tam giác, S là trực tâm của tam giác. ⇒ đường thẳng SN là đường cao của ΔMNL. hay SN ⊥ ML. b) ΔNMQ vuông tại Q có: Ví dụ 3: Cho tam giác nhọn ABC với trực tâm H. Chứng minh rằng 9 điểm gồm chân ba đường cao; trung điểm ba cạnh và trung điểm các đoạn HA, HB, HC cùng nằm trên một đường tròn. Lời giải: Gọi – I, L, K lần lượt là chân ba đường cao hạ từ 3 đỉnh A, B và C. H là giao điểm ba đường cao. – D, E, F lần lượt là trung điểm của 3 cạnh AB, BC và AC. – G, I, J lần lượt là trung điểm của 3 đoạn AH, BH và CH. Ta có: – DF là đường trung bình ▲ABC => DF//BC và DF = ½ BC. (1) – IJ là đường trung bình ▲HBC => IJ//BC và IJ = ½ BC. (2) Từ (1) và (2) => DFJI là hình bình hành. (3) Ta có: DI là đường trung bình ▲AHB => DI//AH nên DI//AI. Mặc khác: AI ┴ BC và IJ//BC. => DI vuông góc với IJ. (4) Từ (3) và (4) ta có DFJI là hình chữ nhật. Tâm đường tròn ngoại tiếp DFJI là O, O là trung điểm DJ. (a) Tương tự chứng minh GDEJ là hình chữ nhật ngoại tiếp đường tròn tâm O, O là trung điểm DJ. (b) – GIE vuông tại I, suy ra tâm đường tròn ngoại tiếp ▲GIE là O trung điểm GE. Tương tự O cũng là tâm đường tròn ngoại tiếp ▲JLD và ▲IKF. (c) Từ (a), (b) và (c) kết luận 9 điểm là chân đường cao, trung điểm các cạnh của ▲ABC và trung điểm 3 đoạn HA, HB, HC cùng nằm trên một đường tròn tâm O. Hy vọng với những kiến thức về đường trực của tâm tam giác mà chúng tôi vừa chia sẻ có thể giúp bạn nắm được định nghĩa trực tâm là gì và tính chất để vận dụng vào giải các bài tập nhé |