Tóm tắt quá trình phiên mã ở sinh vật nhân sơ

Phiên mã là quá trình tổng hợp phân tử ARN từ mạch mạch mã gốc của gen, đóng vai trò truyền đạt thông tin. Quá trình phiên mã có ở Vi rút, vi khuẩn, sinh vật nhân thực.

Câu hỏi: Quá trình phiên mã có ở đâu?

A. Vi rút, vi khuẩn.

B. Sinh vật nhân chuẩn, vi khuẩn.

C. Vi rút, vi khuẩn, sinh vật nhân thực.

D. Sinh vật nhân chuẩn, vi rút.

Trả lời:

Đáp án đúng: C. Vi rút, vi khuẩn, sinh vật nhân thực.

Quá trình phiên mã có ở Vi rút, vi khuẩn, sinh vật nhân thực.

>>> Xem thêm: Các sự kiện diễn ra trong quá trình phiên mã

Giải thích của giáo viên Top lời giải vì sao chọn đáp án C

Phiên mã là quá trình tổng hợp phân tử ARN từ mạch mạch mã gốc của gen. Bản chất của quá trình phiên mã là truyền đạt thông tin trên mạch mã gốc sang phân tử ARN.

Quá trình phiên mã có ở vi rút, vi khuẩn, sinh vật nhân thực, quá trình phiên mã diễn ra trong nhân tế bào, ở kì trung gian của tế bào đề chuẩn bị nguyên liệu cho quá trình phân bào.

Các thành phần tham gia vào quá trình phiên mã bao gồm: Mạch mã gốc của genmang thông tin tổng hợp phân tử ARN; Nguyên liệu để tổng hợp mạch là các ribonucleotit tự do trong môi trường (U, A,G,X); ARN polimeaza nhận biết điểm khởi đầu phiên mã trên mạch mã gốc, bám vào và liên kết với mạch mã gốc, tháo xoắn phân tử ADN => lộ ra mạch mã gốc, tổng hợp nên mạch ARN mới.

Quá trình phiên mã gồm 3 giaiđoạn: khởiđầu, kéo dài và kết thúc

Quá trình phiên mãđược bắtđầu khi enzimARN polimeraza bám vào promoter ( vùng khởiđầu của gen) -> gen tháo xoắn và tách 2 mạchđơn làm lộ ra khuôn mach 3' -> 5' (machj có nghĩa).ARN polimeraza di chuyển dọc theo mạch giúp các nucleotit tự do trong môi trường nội bào liên kết với các nucleotit trên mạch khuôn theo nguyên tắc bổ sung tạo nên phân tử mARN thepo chiều 5' -> 3'.

Đối với phần lớn các gen ở cácsinh vật nhân chuẩn, sau khi toàn bộ genđược phiên mã thì mARN sơ khaiđược sửađổiđể cắt bỏ các intron và nối cácexon lại với nhau thành mạch MARN chức năng. Sauđó mARN chứ năng từ nhân ra chất tế bào tới riboxomđể làm khuân tổng hợp protein. Trong phiên mã chỉ một mạch 3' -> 5'được dùng làm khuôn , chiều tổng hợp mARN của enzimARNpolimeraza là 5' -> 3'.

Giữa mARN sơ khai và mARN chức năngđược phiên mã từ 1 gen cấu trúcở sinh vật nhân chuẩn thì mARN chức năng ngắn hơn vìARN polimeraza phiên mã mạch khuôn 3' -> 5' là tất cả cácexon và intron theo nguyên tắc bổ sung thành mARN sơ khai. Sauđó các intron bị cắt bỏ và nối lại các intron thành mARN chức năng.

>>> Xem thêm: Sự phiên mã diễn ra trên

Câu hỏi trắc nghiệm bổ sung kiến thức về phiên mã

Câu 1:Ở tế bào nhân thực, sau khi thực hiện phiên mã xong thì diễn biến tiếp theo là

A. Đưa ra tế bào chất tại đó kết hợp với riboxom và tARN để tổng hợp protein

B. Cắt bỏ các đoạn intron, nối các êxon lại với nhau thành mARN trưởng thành

C. Cắt bỏ các đoạn êxon, nối các intron lại với nhau thành mARN trưởng thành

D. Nối các ARN thông tin của các gen khác nhau lại thành mARN trưởng thành

Đáp án đúng: B. Cắt bỏ các đoạn intron, nối các êxon lại với nhau thành mARN trưởng thành

Câu 2:Một gen cấu trúc thực hiện quá trình phiên mã liên tiếp 5 lần sẽ tạo ra số phân tử ARN thông tin (mARN) là

A. 15

B. 5

C. 10

D. 25

Đáp án đúng: C. 10

Câu 3:Sự hoạt động đồng thời của nhiều riboxom trên cùng một phân tử mARN có vai trò

A. Làm tăng năng suất tổng hợp protein cùng loại

B. Đảm bảo cho quá trình dịch mã diễn ra chính xác

C. Đảm bảo cho quá trình dịch mã diễn ra liên tục

D. Làm tăng năng suất tổng hợp protein khác loại

Đáp án đúng: A. Làm tăng năng suất tổng hợp protein cùng loại

Câu 4:Mô tả nào dưới đây về quá trình phiên mã và dịch mã là đúng?

A. Phiên mã và dịch mã ở sinh vật nhân sơ xảy ra cùng một thời điểm

B. Chiều dài của phân tử mARN ở sinh vật nhân sơ đúng bằng chiều dài đoạn mã hóa của gen

C. Mỗi gen ở sinh vật nhân sơ được phiên mã ra một phân tử mARN riêng

D. Ở sinh vật nhân sơ sau khi phiên mã đều diễn ra theo nguyên tắc bổ sung

Đáp án đúng: D. Ở sinh vật nhân sơ sau khi phiên mã đều diễn ra theo nguyên tắc bổ sung

Câu 5:Cho các sự kiện diễn ra trong quá trình phiên mã

(ARN polimeraza bắt đầu tổng hợp mARN tại vị trí đặc hiệu (khởi đầu phiên mã).

ARN polimeraza bám vào vùng điều hòa làm gen tháo xoắn để lộ ra mạch gốc có chiều 3’ → 5’.

ARN polimeraza trượt dọc theo mạch mã gốc trên gen có chiều 3’ → 5’.

Khi ARN polimeraza di chuyển tới cuối gen, cặp tín hiệu kết thúc thì nó dừng phiên mã.

Trong quá trình phiên mã, các sự kiện trên diễn ra theo trình tự đúng là:

A. (1) → (4) → (3) → (2)

B. (1) → (2) → (3) → (4)

C. (2) → (1) → (3) → (4)

D. (2) → (3) → (1) → (4)

Đáp án đúng: C. (2) → (1) → (3) → (4)

-------------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn trả lời câu hỏi Quá trình phiên mã có ở đâu? Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này, chúc các bạn học tốt.

I. Phiên mã
1. Khái niệm phiêm mã -Phiên mã là quá trình tổng hợp phân tử ARN trên mạch mã gốc của ADN (gen) theo nguyên tắc bổ sung (A-U; G-X). -Trên phân tử ADN chỉ có 1 mạch được dùng làm mạch khuôn (mạch mã gốc) để tổng hợp nên phân tử ARN.

2. Cấu trúc và chức năng của các loại ARN


a. mARN(ARN thông tin) -Cấu tạo: +Có cấu tạo mạch đơn-thẳng, trên nó chứa bộ ba mã sao (cođon). +Ở đầu 5’, Chứa trình tự nu đặc hiệu (không được dịch mã) nằm gần côđon mở đầu để riboxôm nhận biết và gắn vào. -Chức năng: Mang thông tin di truyền từ trong nhân ra ngoài bào tương, tham gia dịch mã tạo protein, bị các enzim phân huỷ sau khi tổng hợp một số protêin.

b. tARN(ARN vận chuyển)

-Cấu tạo: +Trên phân tử tARN có một bộ ba đối đặc hiệu (anticôđon) để khớp với bộ ba mã sao (côđon) tương ứng trên mARN khi dịch mã tạo prôtêin. +Một đầu của tARN gắn với axít amin mà nó vận chuyển còn một đầu tự do. -Chức năng: tARN vận chuyển axit amin đến ribôxôm để dịch mã.

c. rARN (ARN ribôxom)

-Chức năng rARN: Tham gia cấu tạo Ribôxôm Cấu tạo Ribôxôm: Gồm hai tiểu đơn vị tồn tại riêng rẽ trong tế bào chất, khi tổng hợp prôtêin chúng (hai tiểu phần) mới liên kết với nhau thành ribôxôm hoạt động. Chức năng riboxom: Giữ vai trò chính trong quá trình tổng hợp protein.

3. Cơ chế phiên mã


(Video về quá trình phiên mã: Quá trình trọng tâm từ 0phút40s đến 1phút40 của video))
Quá trình phiên mã (tổng hợp mARN) -Enzim ARN pôlimeraza bám vào vùng điều hoà làm gen tháo xoắn để lộ ra mạch gốc có chiều 3’→5’ và bắt đầu tổng hợp mARN tại vị trí đặc hiệu (khởi đầu phiêm mã). -ARN pôlimeraza trượt dọc theo mạch mã gốc trên gen có chiều 3’→5’ để tổng hợp nên phân tử mARN theo nguyên tắc bổ sung (A bắt đôi với U, T bắt đôi với A, G bắt đôi với X và ngược lại) theo chiều 5’→3’. -Khi enzim di chuyển tới cuối gen, gặp tín hiệu kết thúc thì nó dừng phiên mã và phân tử mARN vừa được tổng hợp giải phóng. -Vùng nào trên gen vừa phiên mã xong thì hai mạch đơn đóng xoắn ngay lại. -Ở tế bào nhân sơ, mARN sau phiên mã được trực tiếp dùng làm khuôn để tổng hợp nên phân tử prôtêin. -Ở tế bào nhân thực, mARN sau phiên mã phải được cắt bỏ các intron, nối các exon lại với nhau thành mARN trưởng thành rồi đi qua màng nhân ra ngoài tế bào chất làm khuôn tổng hợp prôtêin.

II. Dịch mã


(Video dịch mã tổng hợp protein: Quá trình trọng tâm từ 00phút00s đến 01phút50s của video)

1. Khái niệm: Dịch mã là quá trình tổng hợp prôtêin.

2. Các giai đoạn dịch mã


a. Hoạt hoá axit amin Trong tế bào chất, nhờ các enzim đặc hiệu và năng lượng ATP, mỗi axit amin được hoạt hoá và gắn với tARN tương ứng tạo nên phức hợp axit amin-tARN (aa-tARN)

b. Tổng hợp chuỗi pôlipeptit

Quá trình tổng hợp chuỗi pôlipeptit gồm các bước sau

-Mở đầu:

+Tiểu đơn vị bé của ribôxôm gắn với mARN ở vị trí nhận biết đặc hiệu nằm gần côđon mở đầu. +Bộ ba đối mã của phức hợp mở đầu Met-tARN (UAX) bổ sung chính xác với côđon mở đầu (AUG) trên mARN +Tiểu đơn vị lớn của ribôxôm kết hợp tạo ribôxôm hoàn chỉnh sẵn sàng tổng hợp chuỗi pôlipeptit.

-Kéo dài chuỗi pôlipeptit

+Côđon thứ 2 trên mARN (GAA) gắn bổ sung với anticôđon của phức hợp Glu-tARN (XUU) +Ribôxôm giữ vai trò như một khung đỡ mARN và phức hợp aa-tARN với nhau, đến khi 2 axit amin Met và Glu tạo nên liên kết peptit giữa chúng. +Ribôxôm dịch đi một côđon trên mARN để đỡ phức hợp côđôn-anticôđon tiếp theo cho đến khi axit amin thứ ba (Arg) gắn với axit amin thứ 2 (Glu) bằng liên kết peptit. +Ribôxôm lại dịch chuyển đi một côđon trên mARN và cứ tiếp tục như vậy đến cuối mARN.

-Kết thúc

+Khi ribôxôm tiếp xúc với mã kết thúc trên mARN (UAG) thì quá trình dịch mã hoàn tất. +Nhờ enzim đặc hiệu, axit amin mở đầu (Met) được cắt khỏi chuỗi pôlipeptit vừa tổng hợp. +Chuỗi pôlipeptit tiếp tục hình thành các cấu trúc bậc cao hơn, trở thành prôtêin có hoạt tính sinh học. +Trong quá trình dịch mã, mARN thường không gắn với từng ribôxôm riêng rẽ mà đồng thời gắn với một nhóm ribôxôm (gọi tắt là pôlixôm) giúp tăng hiệu suất tổng hợp prôtêin. +Cơ chế phân tử của hiện tượng di truyền (và ảnh hưởng của môi trường) được thể hiện theo sơ đồ sau

Tóm tắt quá trình phiên mã ở sinh vật nhân sơ



Chú ý: -Hiện tại Website đang trong giai đoạn chạy thử nghiệm (phát triển các chức năng mà chưa phát triển nội dung trên website). Mong các bạn đồng nghiệp và các em học sinh khi truy cập vào website bình luận "tế nhị-lịch sự". -Mọi góp ý và phản ánh về nội dung(đặc biệt là bản quyền-lấy đáp án-bài giải chi tiết các câu luyện tập), báo lỗi bài đăng, … bạn đọc để lại tại phần bình luận hoặc liên hệ theo số số điện thoại(Zalo): 0. 898. 707. 868

Trân trọng!