Thuốc chống trầm cảm thế hệ mới

Trầm cảm là bệnh lý tâm thần ngày càng phổ biến hiện nay. Điều trị trầm cảm có rất nhiều loại thuốc khác nhau và phổ biến nhất chính là thuốc chống trầm cảm 3 vòng. Loại thuốc này được đặt tên theo cấu trúc hóa học chứa ba vòng thơm.

Theo Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê các rối loạn tâm thần, tái bản lần thứ 5 năm 2013 [DSM-5], bệnh lý trầm cảm được phân thành nhiều thể bệnh khác nhau, bao gồm:

  • Rối loạn trầm cảm chủ yếu: có đặc điểm là bệnh nhân có một hoặc nhiều giai đoạn trầm cảm, kèm theo có tối thiểu 5 triệu chứng chủ yếu hay gặp. Trong đó phải có ít nhất 1 trong 2 triệu chứng chủ yếu là giảm khí sắc và mất hầu hết các hứng thú hay sở thích. Thời gian kéo dài tối thiểu của các giai đoạn trầm cảm là 2 tuần. Đồng thời, phải loại trừ các yếu tố khác như tiền sử có sử dụng, lạm dụng chất [như rượu, ma túy, thuốc] và bệnh lý thực tổn [như chấn thương sọ não]
  • Loạn khí sắc: có đặc điểm là bệnh nhân khí sắc giảm và có một số triệu chứng của rối loạn trầm cảm nhẹ, thời gian bất thường phải kéo dài liên tục ít nhất 2 năm. Đồng thời, không có bất kỳ giai đoạn nào kéo dài trên 2 tháng mà bệnh nhân không có các dấu hiệu của trầm cảm;
  • Trầm cảm do một chất: nghĩa là bệnh nhân phải có một hoặc nhiều giai đoạn trầm cảm nhưng nguyên nhân được xác định là do sử dụng một chất [như rượu, ma túy hoặc thuốc kháng viêm corticoid]
  • Trầm cảm do một bệnh lý thực tổn: được định nghĩa là bệnh nhân có ít nhất một giai đoạn trầm cảm được xác định là hậu quả của một bệnh lý cơ thể gây ra [như viêm loét dạ dày tá tràng, viêm đa khớp dạng thấp, tăng huyết áp, đái tháo đường...].

Ngày nay, thuốc chống trầm cảm 3 vòng và 4 vòng vẫn là thuốc trầm cảm hay được sử dụng nhất. Trong số các thuốc chống trầm cảm 3 vòng hiện có thì amitriptyline là thuốc mang lại hiệu quả điều trị trầm cảm tốt và có ưu thế về kinh tế khi mức giá tương đối rẻ tiền.

Thuốc trầm cảm 3 vòng [TCA] có hiệu quả trên cả hệ thống norepinephrine và serotonin. Đồng thời, các hệ thống dẫn truyền thần kinh khác như acetylcholin, histamin, epinephrine, dopamin, muscarin cũng bị ảnh hưởng nên ngoài tác dụng điều trị trầm cảm, thuốc trầm cảm này còn gây ra rất nhiều tác dụng không mong muốn.

Hiệu quả điều trị trầm cảm của thuốc TCA có được là do thuốc có tác dụng ức chế thụ thể serotonin và norepinephrine, những nguyên nhân chính gây nên bệnh lý trầm cảm.

Thuốc chống trầm cảm 3 vòng cần được dùng theo chỉ định của bác sĩ điều trị

Thuốc chống trầm cảm 3 vòng được sử dụng nhiều hơn do có nhiều lợi ích hơn các thuốc SSRI, đặc biệt là ở những bệnh nhân trầm cảm kèm theo nhiều triệu chứng cơ thể như mất ngủ, chán ăn, mệt mỏi, đau đầu, đau bụng, đau khớp...

Hiệu quả của thuốc chống trầm cảm 3 vòng thường xuất hiện muộn, sau khoảng 2-4 tuần sử dụng thuốc. Do đó, trong giai đoạn chờ đợi thuốc có tác dụng, bệnh nhân không được thay đổi liều lượng cũng như cách sử dụng thuốc trầm cảm này.

Bên cạnh đó, bác sĩ nên hướng dẫn cho bệnh nhân về những thông tin liên quan đến thuốc để người bệnh hợp tác tốt hơn trong quá trình điều trị trầm cảm.

Ngoài ức chế thụ thể norepinephrine và serotonin, thuốc chống trầm cảm 3 vòng còn ức chế nhiều chất trung gian hóa học khác nên gây nhiều tác dụng không mong muốn như:

  • Cảm giác khô miệng, táo bón, rối loạn thị giác, tiểu khó, rối loạn nhận thức ở người già
  • Hạ huyết áp tư thế đứng gây chóng mặt, buồn nôn, đây là tác dụng không mong muốn gây cảm giác rất khó chịu và người bệnh khó thích nghi được.
  • Độc tính trên tim mạch do thuốc chống trầm cảm 3 vòng có tác dụng ức chế hệ acetylcholin, noradrenalin và adrenalin. Dấu hiệu gợi ý nhiễm độc cơ tim là điện tâm đồ đoạn PQ kéo dài, sóng QT và sóng T có biên độ thấp
  • Dị ứng da, sưng phù
  • An thần gây buồn ngủ, giảm khả năng nhận thức, hưng cảm, giảm ngưỡng co giật trong động kinh
  • Tăng cân nặng
  • Suy giảm ham muốn tình dục ở phụ nữ, giảm khả năng cương dương và gây chậm xuất tinh ở nam.

4.1. Thuốc Amitriptylin

Thuốc trầm cảm Amitriptyline có tác dụng an thần mạnh, làm dịu thần kinh, giảm lo lắng nên chỉ định cho những bệnh nhân trầm cảm có lo âu hoặc kích động tâm thần vận động.

Ngoài ra, thuốc chống trầm cảm 3 vòng có thể gây buồn ngủ nên thích hợp điều trị trầm cảm cho các trường hợp kèm mất ngủ nghiêm trọng. Một số trường hợp không nên sử dụng Amitriptylin:

  • Bệnh nhân lớn tuổi, người có tiền căn mắc các bệnh lý tim mạch hoặc nam giới bị phì đại tiền liệt tuyến
  • Thuốc trầm cảm này có độc tính với cơ tim nên chống chỉ định cho bệnh nhân có ý định và hành vi tự sát do khả năng bệnh nhân tích trữ thuốc để tự tử
  • Thuốc Amitriptylin ảnh hưởng nhiều đến chức năng tình dục của bệnh nhân.

Liều dùng của thuốc chống trầm cảm 3 vòng Amitriptylin là 75-200 mg/ngày. Liều trung bình là 100 mg/ngày, chia làm 2 lần uống.

Amitriptylin có dạng bào chế viên uống hàm lượng 25mg. Đối với bệnh nhân điều trị trầm cảm ngoại trú nên chỉ định bắt đầu đợt điều trị vào thời gian cuối tuần để hạn chế tác dụng phụ của thuốc ảnh hưởng đến công việc.

Người bệnh nên dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ kê đơn

4.2. Thuốc Clomipramine

Đây là thuốc chống trầm cảm 3 vòng nhưng tác dụng chủ yếu trên serotonin. Do đó, ngoài điều trị trầm cảm, Clomipramine còn rất hiệu quả trong điều trị các rối loạn ám ảnh. Hiệu quả chống trầm cảm và rối loạn ám ảnh của clomipramin xuất hiện nhanh và tốt hơn so với các thuốc chống trầm cảm 3 vòng và SSRI khác.

Tác dụng không mong muốn của thuốc trầm cảm này là trên dạ dày, ruột [như buồn nôn, nôn ói, đầy bụng, khó tiêu...] và bệnh nhân thường thích nghi sau 1-2 tuần sử dụng thuốc.

Ngoài ra, một tác dụng phụ khác của Clomipramine là ảnh hưởng đến chức năng tình dục của bệnh nhân như mất hay giảm ham muốn tình dục, khó cương dương, chậm xuất tinh...

Khi sử dụng, bệnh nhân nên được tăng liều dần dần để cơ thể kịp thích nghi với thuốc. Liều khởi đầu thường là 25mg/ngày, sau đó tăng thêm cho đến khi đạt liều điều trị [khoảng 50-150mg/ngày]. Thuốc trầm cảm Clomipramine có thời gian bán hủy dài nên bệnh nhân có thể sử dụng 1 lần/ngày.

Clomipramine có các dạng bào chế là viên nén 25mg và 75mg.

4.3. Thuốc Tianeptine

Đây là thuốc chống trầm cảm 3 vòng tác động chủ yếu trên serotonin. Ưu điểm của thuốc này là khả năng dung nạp tốt, ít tác dụng phụ nên có thể chỉ định cho người già và những bệnh nhân có bệnh lý thực tổn.

Thuốc trầm cảm Tianeptine có rất ít tác dụng phụ liên quan đến khả năng tình dục, do đó đây là nhóm thuốc sử dụng thay thế các thuốc chống trầm cảm 3 vòng khác khi bệnh nhân phàn nàn về khả năng tình dục bị suy giảm nhiều.

Điểm trừ lớn nhất của Tianeptine là thời gian bán hủy quá ngắn [chỉ 2 giờ] nên bệnh nhân phải uống thuốc ít nhất 3 lần/ngày, gây ra rất nhiều bất tiện và tăng nguy cơ bệnh nhân không tuân thủ chặt chẽ thời gian uống thuốc, dẫn đến giảm hiệu quả điều trị.

Trầm cảm là bệnh tâm lý, ngoài việc sử dụng thuốc thì hiệu quả điều trị bệnh còn phụ thuộc rất lớn vào khả năng của bác sĩ tâm lý. Do đó, người mắc bệnh trầm cảm cần khám và điều trị bệnh ở những địa chỉ uy tín, bác sĩ chuyên môn cao, dày dặn kinh nghiệm.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

XEM THÊM:

/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/luu-y-khi-su-dung-thuoc-chong-tram-cam/

Sử dụng thuốc chống trầm cảm cùng liệu pháp tâm lý là phương pháp điều trị trầm cảm hiện nay. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng thuốc chống trầm cảm, người bệnh cần lưu ý một số điều để kịp thời thông báo với bác sĩ và có phương án xử trí.

Để đạt hiệu quả cao trong điều trị trầm cảm, các bác sĩ thường chỉ định người bệnh phối hợp 2 nhóm thuốc trầm cảm với các loại thuốc có tác dụng chống rối loạn lo âu, loạn thần. Dưới đây là các nhóm thuốc được sử dụng để điều trị bệnh trầm cảm.

  • Nhóm SSRI [gồm các thuốc như sertraline, paroxetine, fluoxetine, citalopram,...]:

Nhóm này có tác dụng ức chế tái hấp thu một cách có chọn lọc serotonin - chất dẫn truyền thần kinh ở não để làm giảm những triệu chứng của bệnh trầm cảm. So với các loại thuốc trầm cảm khác, nhóm thuốc này được sử dụng phổ biến vì mang lại hiệu quả cao và ít gây tác dụng phụ. Một số tác dụng phụ có thể kể đến như đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, tiêu chảy, khô miệng, sụt cân, mất ngủ, chức năng tình dục bị rối loạn ...

  • Nhóm SNRI [gồm các thuốc như venlafaxine, duloxetine, desvenlafaxine,...]:

Có tác dụng ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine - những chất dẫn truyền thần kinh ở não. Các tác dụng phụ thường gặp của nhóm thuốc chống trầm cảm này như chóng mặt, buồn nôn, táo bón, đổ mồ hôi, chức năng tình dục bị rối loạn.

  • Nhóm TCA [gồm các thuốc như imipramine, doxepin, desipramine, amitriptyline,...]:

Thuốc nhóm TCA [doxepin]

Có tác dụng ức chế tái hấp thu các chất serotonin, norepinephrine và các thụ thể alpha-adrenergic, histamine H1, muscarinic M1. Đây là nhóm thuốc chống trầm cảm ba vòng, nhóm này ít được sử dụng vì gây nhiều tác dụng phụ mặc dù hiệu quả điều trị cao. Các tác dụng phụ thường thấy của nhóm thuốc này là mờ mắt, chóng mặt, suy giảm trí nhớ, táo bón, khô miệng, bí tiểu, nhịp tim nhanh, huyết áp hạ, chức năng tình dục bị rối loạn, ...

Thuốc mirtazapin

  • Nhóm MAOI [gồm các thuốc như isocarboxazid, phenelzine, tranylcypromine,...]:

Có tác dụng ức chế khả năng hoạt động của enzym monoamin oxydase - loại enzym có nhiệm vụ phá vỡ những chất dẫn truyền thần kinh trong não như serotonin, norepinephrine và dopamin. Trong trường hợp các nhóm thuốc trên không đạt hiệu quả, nhóm thuốc trầm cảm này mới được sử dụng vì có thể gây nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng như tăng cân, hạ huyết áp tư thế, chức năng tình dục bị rối loạn.

  • Nhóm Atypical antidepressants [gồm các thuốc như trazodone, mirtazapin, bupropion, ...]:

Có tác dụng làm ảnh hưởng đến các chất serotonin, norepinephrine và dopamine trong não. Đây là nhóm thuốc chống trầm cảm không điển hình gây ra một số tác dụng phụ như chóng mặt, hạ huyết áp, khô miệng, táo bón, ...

Mặc dù việc sử dụng thuốc chống trầm cảm như thế nào là do bác sĩ chỉ định, tuy nhiên bệnh nhân cần lưu ý một số thông tin sau:

  • Nếu thấy xuất hiện một trong các biểu hiện như nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, mất ngủ, táo bón, khô miệng, buồn ngủ [vào ban ngày], bị kích động, căng thẳng, giảm chức năng tình dục, ... thì cần báo cho bác sĩ đang điều trị để kiểm tra các biểu hiện này có phải là tác dụng phụ của thuốc hay không.
  • Việc sử dụng thuốc trầm cảm trên nhóm đối tượng là trẻ em, thanh thiếu niên và thanh niên cần được theo dõi và giám sát chặt chẽ bởi thuốc có khả năng làm các triệu chứng của bệnh nặng hơn [như mất ngủ, dễ bị kích động], nghiêm trọng có thể làm tăng nguy cơ có ý định hoặc suy nghĩ về vấn đề tự tử.
  • Ở những bệnh nhân bị trầm cảm là người cao tuổi với các biểu hiện như ít ngủ, suy giảm trí nhớ, thường xuyên lo lắng, buồn rầu,... dẫn đến việc khó phát hiện bệnh. Do đó, người bệnh cần được phát hiện sớm, đồng thời hạn chế sử dụng thuốc trong thời gian dài.

Tư vấn sử dụng thuốc trước khi dùng

  • Nếu trong 3 tháng sử dụng thuốc không mà các triệu chứng của bệnh không cải thiện thì nên cân nhắc việc dùng thuốc chống trầm cảm vì bệnh có thể trở nặng hơn hoặc do thuốc gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng.
  • Ngoài các tiêu chí như hiệu quả điều trị cao, ít gây tác dụng phụ, việc chọn lựa và chỉ định thuốc cũng cần phù hợp với tình trạng sức khỏe hiện tại của người bệnh [bệnh lý khác đi kèm], các loại thuốc tâm thần đã từng và đang sử dụng. Do đó, người bệnh cần thông tin đầy đủ đến bác sĩ để được tư vấn thuốc phù hợp.
  • Nếu ngưng hoặc giảm liều sử dụng thuốc chống trầm cảm đột ngột, nhanh chóng có thể gặp phải các triệu chứng như buồn nôn, nhức đầu, đổ mồ hôi, co cơ, mất ngủ, tăng huyết áp, tim đập nhanh,... Do đó, nếu muốn ngưng thuốc, đặc biệt là những thuốc có thời gian bán hủy ngắn thì cần giảm liều sử dụng từ từ và từng bước.

Để có hiệu quả điều trị trầm cảm cao, người bệnh cần thăm khám sớm các bác sĩ chuyên khoa, đặc biệt là các bệnh nhân cao tuổi, đồng thời ghi nhớ các lưu ý khi sử dụng thuốc đã đề cập trên đây.

Bệnh trầm cảm có nguy hiểm không?

Khám sức khỏe định kỳ tại Vinmec: Bảo vệ bạn trước khi quá muộn!

XEM THÊM:

Video liên quan

Chủ Đề