Thông tư quy định về dạy thêm, học thêm

Quy định về dạy thêm học thêm hiện nay được quy định như thế nào? Các trường hợp nào không được dạy thêm? Giáo viên có được dạy thêm ở trung tâm, tại nhà hay không? Mời các bạn hãy cùng theo dõi bài viết sau đây của VnDoc để biết thêm chi tiết.

Quy định về dạy thêm, học thêm

  • Thế nào là dạy thêm, học thêm
  • Nguyên tắc dạy thêm, học thêm
  • Các trường hợp không được dạy thêm
  • Tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường
  • Tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
  • Thu và quản lý tiền học thêm
  • Yêu cầu đối với người dạy thêm

Thế nào là dạy thêm, học thêm

Dạy thêm, học thêm trong quy định này là hoạt động dạy học phụ thêm có thu tiền của người học, có nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông nhưng ngoài kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là dạy thêm, học thêm do cơ sở giáo dục công lập [gồm: cơ sở giáo dục phổ thông; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm ngoại ngữ, tin học, sau đây gọi chung là nhà trường] tổ chức.

Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm, học thêm không do các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 2 điều này tổ chức.

Nguyên tắc dạy thêm, học thêm

Hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của người học.

Không cắt giảm nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá.

Đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm.

Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có học lực tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn cứ vào học lực của học sinh.

Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.

Các trường hợp không được dạy thêm

  • Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
  • Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống.
  • Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học thêm các nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông.
  • Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập:

a] Không được tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường;

b] Không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo viên đó.

Tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường

Học sinh có nguyện vọng học thêm phải viết đơn xin học thêm gửi nhà trường; cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ [sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh] có con em xin học thêm trực tiếp ký, ghi cam kết với nhà trường về dạy thêm, học thêm vào đơn xin học thêm và chịu trách nhiệm thực hiện cam kết.

Hiệu trưởng nhà trường tiếp nhận đơn xin học thêm của học sinh, tổ chức phân nhóm học sinh theo học lực, phân công giáo viên phụ trách môn học và tổ chức dạy thêm theo nhóm học lực của học sinh.

Giáo viên có nguyện vọng dạy thêm phải có đơn đăng ký dạy thêm; trong đơn có cam kết với nhà trường về việc hoàn thành tốt tất cả các nhiệm vụ của giáo viên theo quy định chung và các nhiệm vụ khác do nhà trường phân công, đồng thời thực hiện nghiêm túc các quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường.

Hiệu trưởng nhà trường xét duyệt danh sách giáo viên dạy thêm, phân công giáo viên dạy thêm, xếp thời khoá biểu dạy thêm phù hợp với học lực của học sinh.

Tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường

Căn cứ Điều 5 Quy định ban hành kèm Thông tư 17 năm 2012, học sinh có nguyện vọng học thêm phải viết đơn xin học thêm gửi nhà trường để được học thêm trong trường.

Cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ [sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh] có con em xin học thêm trực tiếp ký, ghi cam kết với nhà trường về dạy thêm, học thêm vào đơn xin học thêm và chịu trách nhiệm thực hiện cam kết.

Hiệu trưởng nhà trường tiếp nhận đơn xin học thêm của học sinh, tổ chức phân nhóm học sinh theo học lực, phân công giáo viên phụ trách môn học và tổ chức dạy thêm theo nhóm học lực của học sinh.

Giáo viên có nguyện vọng dạy thêm phải có đơn đăng ký dạy thêm; trong đơn có cam kết với nhà trường về việc hoàn thành tốt tất cả các nhiệm vụ của giáo viên theo quy định chung và các nhiệm vụ khác do nhà trường phân công, đồng thời thực hiện nghiêm túc các quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường.

Hiệu trưởng nhà trường xét duyệt danh sách giáo viên dạy thêm, phân công giáo viên dạy thêm, xếp thời khoá biểu dạy thêm phù hợp với học lực của học sinh.

Công khai tại địa điểm tổ chức dạy thêm trước và trong khi thực hiện dạy thêm:

a] Giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm;

b] Danh sách người dạy thêm;

c] Thời khóa biểu dạy thêm, học thêm;

d] Mức thu tiền học thêm.

Thu và quản lý tiền học thêm

Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:

Theo Điều 7 Quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm Thông tư 17, việc thu tiền học thêm là để chi trả thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm của nhà trường; chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm.

a] Thu tiền học thêm để chi trả thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm của nhà trường; chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm;

b] Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với nhà trường;

c] Nhà trường tổ chức thu, chi và công khai thanh, quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà trường; giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm.

Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:

Cũng theo Điều 7, nếu tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài trường thì mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm.

Tuy nhiên, việc tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài trường vẫn phải thực hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học thêm. Trong đó, mỗi địa phương sẽ có quy định riêng hướng dẫn thu tiền học thêm cụ sao cho phù hợp nhất.

a] Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm.

b] Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học thêm.

Yêu cầu đối với người dạy thêm

Đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với từng cấp học theo quy định của Luật Giáo dục.

Có đủ sức khoẻ.

Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại cơ quan công tác.

Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.

Trên đây là các quy định của Bộ giáo dục đào tạo về quy định dạy thêm, để nắm thêm thông tin chi tiết các bạn có thể tham khảo Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT.

Mời các bạn tham khảo thêm:

  • Quy định về nâng lương trước thời hạn đối với giáo viên
  • Các đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế 2019
  • Văn bản hợp nhất 06/VBHN-BGDĐT 2019 về phụ cấp giáo viên
  • Công việc của giáo viên trước, trong và sau khi lên lớp
  • Mẫu đơn xin học thêm

Trong những năm gần đây, việc tổ chức dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường đã nảy sinh nhiều vấn đề nhức nhối, thu hút sự quan tâm của dư luận xã hội. Khi xã hội phát triển, nhu cầu học tập của con em nhân dân ngày càng cao, vì thế, ngoài buổi học chính khóa, phụ huynh có nhu cầu tổ chức cho con em mình được học thêm buổi để củng cố, nâng cao kiến thức như một nhu cầu tất yếu. Đặc biệt là học sinh cuối cấp, chuẩn bị cho những kỳ thi tuyển sinh thì dạy thêm, học thêm tràn lan diễn ra ở nhiều nơi. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này đặc biệt về văn bản quy định cấm dạy thêm học thêm, mời quý khách theo dõi bài viết dưới đây.

Văn bản quy định cấm dạy thêm học thêm

Dạy thêm, học thêm là việc mà mở lớp để dạy học thêm có thu tiền từ người học, mà đây không thuộc kế hoạch từ chương trình đào tạo từ Bộ giáo dục và đào tạo ban hành, theo đó việc dạy thêm học thêm có thể diễn ra tại nhà trường hoặc ngoài nhà trường.

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 17/2012/NĐ-CP:

“Dạy thêm, học thêm trong quy định này là hoạt động dạy học phụ thêm có thu tiền của người học, có nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông nhưng ngoài kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành”.

“Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là dạy thêm, học thêm do cơ sở giáo dục công lập [gồm: cơ sở giáo dục phổ thông; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm ngoại ngữ, tin học, sau đây gọi chung là nhà trường] tổ chức.”

“Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm, học thêm không do các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 2 điều này tổ chức.”

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 17/2012/NĐ-CP:

“Điều 3. Nguyên tắc dạy thêm, học thêm

1. Hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của người học.

2. Không cắt giảm nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khóa để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khóa.

3. Đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm.

4. Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có học lực tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn cứ vào học lực của học sinh.

5. Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.”

Ngày 26/8/2019, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định 2499/QĐ-BGDĐT về việc công bố hết hiệu lực các Điều: 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ban hành quy định về dạy thêm, học thêm và đây được coi như là văn bản cấm dạy thêm học thêm.Do đó các hoạt động về dạy thêm và học thêm sẽ không được cấp phép hoạt động nữa. Mời các bạn tham khảo nội dung sau đây để nắm được quy định ngừng dạy thêm mới nhất của Bộ giáo dục.

Theo đó, một loạt các quy định liên quan đến việc dạy thêm, học thêm tại Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT hết hiệu lực, gồm: Quy định về việc tổ chức dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường [Điều 5, Điều 6], Các yêu cầu đối với người dạy thêm và người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm [Điều 8, Điều 9], Quy định về cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm [Điều 10], Các quy định về hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm [Chương III].

– Nghiêm cấm dạy thêm trái phép trên toàn quốc

Tới thời điểm này hầu hết các điều trong Thông tư 17 trên đều đã bị bãi bỏ, nhưng việc dạy thêm vẫn diễn ra tràn lan theo kiểu thách thức pháp luật.

Hiện nay nhiều nơi đang thực hiện dạy thêm, cấp phép dạy thêm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về dạy thêm, học thêm.

Nhưng tới thời điểm này hầu hết các điều trong Thông tư 17 trên đều đã bị bãi bỏ, nhưng việc dạy thêm vẫn diễn ra tràn lan theo kiểu thách thức pháp luật mà chưa thấy động thái quản lý từ Sở/Phòng giáo dục.

Theo đó, mới đây nhất ngày 26/8/2019 Quyết định số: 2499/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định về việc công bố hết hiệu lực các điều: 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về dạy thêm, học thêm.

– Nội dung quyết định 2499/QĐ-BGDĐT – văn bản cấm dạy thêm học thêm

Điều 1. Công bố hết hiệu lực các điều: 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về dạy thêm, học thêm.

Lý do: hết hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Đầu tư ngày 26/11/2014.

– Thời điểm hết hiệu lực: ngày 01/7/2016.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Theo nội dung quyết định trên hầu hết quy định về dạy thêm đã bị bãi bỏ.

Bãi bỏ việc tổ chức dạy thêm, học thêm

Đối với việc tổ chức dạy thêm, học thêm thì bãi bỏ các điều sau:

Điều 6. Tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường.

Điều 8. Yêu cầu đối với người dạy thêm.

Điều 9. Yêu cầu đối với người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.

Điều 10. Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm.

Như trên thì hiện nay không có bất kỳ tổ chức, cá nhân nào được phép tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường.

Bãi bỏ hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm

Tương tự như trên các thủ tục về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp phép tổ chức dạy thêm, học thêm đều bị bãi bỏ. Bãi bỏ các điều sau:

Điều 11. Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.

Điều 12. Hồ sơ cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm.

Điều 13. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.

Điều 14. Thời hạn, gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm.

Luật ACC xin gửi lời chào tới quý khách!

Tại ACC, quý khách có thể nhận được dịch vụ tư vấn và làm thủ tục trọn gói vô cùng nhanh chóng. Chúng tôi luôn đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu: Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn về quy trình, thủ tục thực hiện; hồ sơ cần chuẩn bị; hướng dẫn quý khách ký và hoàn thiện theo quy định; Tư vấn, hỗ trợ các vấn đề pháp lý liên quan 24/7.

Trên đây là một số chia sẻ về văn bản cấm dạy thêm học thêm. Trong những năm vừa qua, Luật ACC luôn là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực dịch vụ pháp lý. Công ty chúng tôi với đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp luôn sẵn lòng hỗ trợ và đáp ứng tối đa những yêu cầu của quý khách. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý khách hàng còn thắc mắc hay quan tâm và có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh và chính xác nhất theo:

Email:

Hotline: 1900 3330

Zalo: 084 696 7979

Video liên quan

Chủ Đề