Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu là gì năm 2024

Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là bao nhiêu ngày? Các bạn theo dõi nội dung bài viết sau đây để có thêm nhiều thông tin hữu ích

1. Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu là bao nhiêu ngày

Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Theo đó thì đánh giá hồ sơ dự thầu là một trong những việc làm được áp dụng rât nhiều để có thể là thực hiện kiểm tra hồ sơ. Đánh giá hồ sơ dự thầu là quá trình đánh giá và xem xét các hồ sơ mà các nhà thầu đã nộp để tham gia vào một dự án cụ thể. Quá trình này thường được thực hiện bởi tổ chức hoặc cơ quan tổ chức dự thầu để chọn ra nhà thầu tốt nhất hoặc phù hợp nhất để thực hiện dự án. Mục tiêu của quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu là đảm bảo rằng nhà thầu được chọn có khả năng và năng lực để thực hiện dự án một cách hiệu quả và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của dự án. Vậy thì quy định về thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu là gì?

Quy định về thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu thì căn cứ theo quy định tại điểm g khoản1 Điều 12 Luật Đấu thầu 2013 thì có quy định về thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu như sau:

Đối với đấu thầu trong nước: Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 20 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 30 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày

Đối với đấu thầu quốc tế: Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 40 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế

Trong trường hợp cần thiết thì có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhung không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án.

2. Đánh giá hồ sơ dự thầu và nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu

Thứ nhất là về đánh giá hồ sơ dự thầu:

Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định về đánh giá hồ sơ dự thầu như sau:

- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, bao gồm có các hoạt động như là kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu; kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu và cuối cùng là tiến hành kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu. Nếu hồ sơ dự thầu không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và không tuân theo quy định, có thể dẫn đến việc bị loại khỏi quá trình đấu thầu hoặc nhận điểm thấp trong quá trình đánh giá. Việc thực hiện kiểm tra tính hợp lệ là một phần quan trọng để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình đấu thầu và giúp đảm bảo rằng tất cả các nhà thầu đều có cơ hội cạnh tranh bình đẳng.

- Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu: Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu là một quá trình quan trọng trong quản lý và thẩm định các đề xuất dự thầu từ các nhà thầu. Tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu đảm bảo rằng các hồ sơ được nộp đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cần thiết và tuân thủ các quy định của tài liệu mời thầu.

Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:

+ Có bản gốc hồ sơ dự thầu

+ Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu. Thời gian thực hiện gọi thầu nêu trong đơn dự thầu thì cần phải phù hợp với yêu cầu quy định của pháp luật đưa ra. Các thông tín giá phải được ghi một cách cụ và chi tiết nhất có thể

+ Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu.

+ Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Bảo đảm dự thầu là một yêu cầu thường được áp dụng trong quá trình đấu thầu để đảm bảo rằng người thầu đủ khả năng thực hiện hợp đồng nếu họ trở thành người chiến thắng trong quá trình đấu thầu. Bảo đảm này có thể bao gồm hai khía cạnh chính: giá trị và thời hạn hiệu lực.

+ Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh)

+ Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có)

+ Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Nhà thầu có thể bị cấm nếu họ vi phạm các quy định của pháp luật liên quan đến đấu thầu, chẳng hạn như gian lận trong quá trình đấu thầu hoặc việc thiếu trung thực trong việc cung cấp thông tin.

+ Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định. Tư cách hợp lệ của nhà thầu là một yếu tố quan trọng trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và chọn nhà thầu cho một dự án. Đảm bảo tư cách hợp lệ của nhà thầu đảm bảo rằng họ có đủ khả năng và điều kiện để tham gia vào quá trình thầu và thực hiện dự án một cách hiệu quả.

Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.

- Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thì theo quy định thì việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu; Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.

- Đánh giá về kỹ thuật và giá: Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;

- Sau khi lựa chọn được danh sách xếp hạng nhà thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu để xem xét.

Thứ hai là về nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu.

Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu là các quy tắc và tiêu chí được áp dụng để định rõ cách thức và tiêu chí để đánh giá, so sánh và lựa chọn các hồ sơ dự thầu từ các nhà thầu khác nhau. Những nguyên tắc này đảm bảo quá trình thầu được thực hiện một cách minh bạch, công bằng và hiệu quả. Dưới đây là một số nguyên tắc quan trọng trong việc đánh giá hồ sơ dự thầu:

Quy định về nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định như sau:

- Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.

- Việc đánh giá được thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá.

- Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại.

3. Quy định về làm rõ hồ sơ dự thầu

Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về làm rõ hồ sơ dự thầu như sau:

Sau khi mở thầu thì nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Nếu như mà trong trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm.

Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự thầu. Các tài liệu này thường được yêu cầu nhằm cung cấp thông tin bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm và khả năng của nhà thầu để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác của hồ sơ dự thầu. Các tài liệu bổ sung này có thể bao gồm có như là chứng nhận và giấy tờ liên quan theo đó thì bên mời thầu có thể yêu cầu các giấy tờ chứng nhận về tư cách hợp lệ của nhà thầu, chẳng hạn như giấy phép kinh doanh, chứng chỉ đăng ký thuế, chứng chỉ về an toàn lao động, chứng chỉ về chất lượng, nhà thầu có thể được yêu cầu cung cấp danh sách các dự án tương tự đã thực hiện trong quá khứ. Thông tin này giúp bên mời thầu đánh giá kinh nghiệm và khả năng của nhà thầu trong việc thực hiện các dự án tương tự.

Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ và phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.

Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu được tính như thế nào?

Theo quy định, thì thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu là gì?

Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu.

Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là bao nhiêu ngày?

Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất. Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ yêu cầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu.

Thời gian đánh giá ế HSDT là bao nhiêu ngày?

Thông tư quy định chi tiết về biểu mẫu, thời hạn và cách thức lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu qua mạng (E- HSDT). Theo đó, thời gian đánh giá E-HSDT tối đa là 45 ngày và 25 ngày (đối với gói thầu quy mô nhỏ), kể từ ngày mở thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả.