Tại sao không xếp nấm vào giới động vật

Các giới sinh vật vô cùng đa dạng. Để nghiên cứu chúng, các nhà khoa học phải dựa vào các tiêu chí về cấu tạo, dinh dưỡng, sinh sản để sắp xếp chúng vào bậc phân loại và đặt tên.

Bạn đang xem: Vì sao nấm nhầy không được xếp vào giới nấm

1.Sắp xếp theo bậc phân loại từ thấp đến cao

 Loài – chi [giống] - họ - bộ - lớp – ngành - giới.

Bất kì một sinh vật nào cũng đều được sắp xếp vào một loài nhất định. Nhiều loài thân thuộc → một chi, nhiều chi thân thuộc → một họ, nhiều họ thân thuộc → một bộ, nhiều bộ thân thuộc → một lớp, nhiều lớp thân thuộc → một ngành, nhiều ngành thân thuộc → một giới.

Xem thêm: Luận Giải Các Sao Phụ Tinh Trong Tử Vi : Bảng Phân Loại Đặc Tính Sao Tử Vi[106]

2.Đặt tên loài theo nguyên tắc tên kép [theo tiếng Latinh]

Tên thứ nhất là tên chi [viết hoa], tên thứ hai là tên loài [viết thường] và viết nghiêng.

Ví dụ: Loài người được đặt tên là Homo sapiens.



Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu ôn thi học sinh giỏi - Sinh học lớp 10 - Phần: giới thiệu chung về thế giới sống, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

PHẦN HAI:GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẾ GIỚI SỐNGCÁC CẤP TỔ CHỨC CỦA THẾ GIỚI SỐNGI. Cấp tế bào 1. Các phân tử 2. Các đại phân tử 3. Bào quanII. Cấp cơ thể 1. Cơ thể đơn bào 2. Cơ thể đa bàoIII. Cấp quần thể - loàiIV. Cấp quần xã V. Cấp hệ sinh thái VI. Sinh quyểnGIỚI THIỆU CÁC GIỚI SINH VẬTI.Các giới sinh vật1. Khái niệmGiới [Regnum] được xem như đơn vị phân loại lớn nhất, bao gồm những sinh vật có chung những đặc điểm nhất định. Giới thực vật: gồm những sinh vật mà tế bào của chúng có thành cellulose, sống tự dưỡng quang hợp, sống cố định. Giới động vật: gồm những sinh vật mà tế bào của chúng không có thành cellulose, sống dị dưỡng, có đời sống di chuyển.2.Hệ thống 5 giớiĐến thế kỉ XX Whittaker và Magulis đề nghị xếp các sinh vật vào 5:-Khởi sinh [Monera]: Gồm một ngành duy nhất là vi khuẩn; -Nguyên sinh [Protista]: gồm: +Động vật nguyên sinh [còn gọi là động vật đơn bào]. +Thực vật nguyên sinh [Tảo] +Nấm nhầy.-Nấm[Fungi]-Thực vật [Plantae]-Động vật [Animalia].Đặc điểm chung của 5 giới:GiớiKhởi sinhNguyên sinhNấmThực vậtĐộng vậtCấu tạo-Nhân sơ.-Đơn bào.-Nhân thực.-Đơn bào, hợp bào, đa bào.-Nhân thực.-Đa bào.-Nhân thực.-Đa bào phức tạp.-Nhân thực.-Đa bào phức tạp.Dinh dưỡng-Dị dưỡng.-Tự dưỡng.-Dị dưỡng.-Tự dưỡng.-Dị dưỡng hoại sinh.-Sống cố định.-Tự dưỡng quang hợp.-Sống cố định.-Dị dưỡng.-Sống chuyển động.Các nhóm điển hìnhVi khuẩnĐộng vật đơn bào, tảo, nấm nhầyNấm men, nấm sợi, nấm đảmThực vậtĐộng vật.Những năm gần đây dưới ánh sáng của sinh học phân tử người ta đã đề nghị một hệ thống phân loại gồm 3 Lãnh giới [Domain]. Tách giới Monera thành 2 Lãnh giới riêng:- Lãnh giới Vi sinh vật cổ [Archaea] gồm 1 giới Vi sinh vật cổ.- Lãnh giới Vi khuẩn [Bacteria] gồm 1 giới Vi khuẩn. - Lãnh giới thứ 3 là Lãnh giới Sinh vật nhân thực [Eukarya]: gồm 4 giới [Nguyên sinh, Nấm, Thực vật, Động vật]. Về mặt tiến hoá thì giới Vi sinh vật cổ gần với Sinh vật nhân thực hơn là Vi khuẩn.Vi sinh vật cổ có nhiều đặc điểm khác biệt với vi khuẩn về cấu tạo thành tế bào, tổ chức bộ gene. Chúng có thể sống trong những điều kiện môi trường nhiệt độ rất khắc nghiệt [từ 0oC cho đến 100oC và độ muối rất cao [20 – 25%]. Về mặt tiến hoá, chúng tách thành một nhóm riêng và đứng gần với sinh vật nhân thực hơn là vi khuẩn.II.Các bậc phân loại trong mỗi giớiCác giới sinh vật vô cùng đa dạng. Để nghiên cứu chúng, các nhà khoa học phải dựa vào các tiêu chí về cấu tạo, dinh dưỡng, sinh sản để sắp xếp chúng vào bậc phân loại và đặt tên.1.Sắp xếp theo bậc phân loại từ thấp đến cao Loài – chi [giống] - họ - bộ - lớp – ngành - giới. Bất kì một sinh vật nào cũng đều được sắp xếp vào một loài nhất định. Nhiều loài thân thuộc → một chi, nhiều chi thân thuộc → một họ, nhiều họ thân thuộc → một bộ, nhiều bộ thân thuộc → một lớp, nhiều lớp thân thuộc → một ngành, nhiều ngành thân thuộc → một giới.2.Đặt tên loài theo nguyên tắc tên kép [theo tiếng Latinh]Tên thứ nhất là tên chi [viết hoa], tên thứ hai là tên loài [viết thường] và viết nghiêng.Ví dụ: Loài người được đặt tên là Homo sapiens.III.Đa dạng sinh vật: Khoảng 30 triệu loài.Các sinh vật được sắp xếp vào bậc phân loại từ thấp đến cao: loài – chi [giống] - họ - bộ - lớp – ngành - giới. Loài là bậc phân loại thấp nhất. Giới là bậc phân loại cao nhất. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MỖI GIỚII.GIỚI KHỞI SINH SINH [Monera]: Vi khuẩn-Lịch sử xuất hiện: Là nhóm sinh vật cổ sơ nhất xuất hiện khoảng 3,5 tỉ năm trước đây. -Tổ chức cơ thể: Là tế bào nhân sơ, bé nhỏ, có kích thước hiển vi [từ 1 - 3μm] -Phân bố: sống khắp nơi, trong đất, nước, không khí; -Phương thức dinh dưỡng: Rất đa dạng, gồm: hoá tự dưỡng, quang tự dưỡng, hoá dị dưỡng và quang dị dưỡng. Nhiều vi khuẩn sống kí sinh trong các cơ thể khác.-Cấu tạo: Vi khuẩn lam có chứa nhiều sắc tố quang hợp trong đó có chlorophyll [chất diệp lục] nên có khả năng tự dưỡng quang hợp như thực vật.II.GIỚI NGUYÊN SINH [Protista]Gồm các sinh vật nhân thực, đơn bào hoặc đa bào, rất đa dạng về cấu tạo cũng như về phương thức dinh dưỡng. Tuỳ theo phương thức dinh dưỡng chia thành:Đặc điểmThực vật nguyên sinh - Tảo [Algae]Động vật nguyên sinh [Protozoa]Nấm nhầy [Myxomycota]VD-Tảo mắt, tảo sợi-Trùng roi xanh, amip, trùng đế giầy..Nấm nhầyTổ chức cơ thể-Đơn bào hoặc đa bào-Đơn bào-Đơn bào hoặc hợp bào [cộng bào]. Tồn tại ở 2 pha: Pha đơn bào giống trùng amip và pha hợp bào là khối chất nguyên sinh chứa nhiều nhân.Cấu tạo-Không có thành cellulose.-Không có lục lạp.-Có thành cellulose-Có lục lạp.-Không có thành cellulose.-Không có lục lạp.Hình thức dinh dưỡng-Tự dưỡng-Tự dưỡng.-Dị dưỡng-Dị dưỡng, hoại sinh.III.GIỚI NẤM [Fungi]-Tổ chức cơ thể: Thuộc dạng tế bào nhân thực, đơn bào hoặc đa bào dạng sợi, có thành chitin [trừ một số ít có thành cellulose], không có lục lạp, không có lông và roi.-Hình thức dinh dưỡng: Sống dị dưỡng hoại sinh, kí sinh, cộng sinh [địa y]. -Hình thức sinh sản: hữu tính và vô tính bằng bào tử.-Các dạng điển hình: Gồm nấm men, nấm sợi và nấm đảm.Ngoài ra, người ta còn ghép địa y [là cơ thể cộng sinh giữa nấm với tảo hoặc vi khuẩn lam] vào giới nấmIV.GIỚI THỰC VẬT1. Đặc điểm về cấu tạoNhân thực, đa bào. Các tế bào phân hoá thành các mô và cơ quan khác nhau. Tế bào có thành cellulose, nhiều tế bào chứa lục lạp.2. Đặc điểm về dinh dưỡng: Hoá tự dưỡng – Quang tổng hợpTế bào lá có nhiều lục lạp chứa sắc tố chlorophyll → tự dưỡng nhờ quá trình quang hợp. Thực vật sử dụng năng lượng ánh sáng để tổng hợp nên chất hữu cơ từ các chất vô cơ, cung cấp nguồn dinh dưỡng cho các sinh vật khác.Đời sống cố định và tế bào có thành cellulose nên thân cành cứng chắc, vươn cao toả rộng tán lá, nhờ đó hấp thu được nhiều ánh sáng cần cho quang hợp.Đa số thực vật ở cạn nên có nhiều đặc điểm thích nghi với đời sống ở cạn [một số thực vật thuỷ sinh sống ở nước có một số đặc điểm thích nghi với môi trường nước là hiện tượng thứ sinh]:-Lớp cutin phủ bên ngoài lá có tác dụng chống mất nước, nhưng biểu bì lá có chứa khí khổng để trao đổi khí và thoát hơi nước.-Phát triển hệ mạch dẫn để dẫn truyền nước, chất vô cơ và chất hữu cơ.-Thụ phấn nhờ gió, nước và côn trùng. Thụ tinh kép tạo hợp tử và tạo nội nhũ để nuôi phôi phát triển.-Sự tạo thành hạt và quả để bảo vệ, nuôi phôi, phát tán và duy trì sự tiếp nối thế hệ.3.Các ngành thực vậtThực vật có nguồn gốc từ một loài tảo lục đa bào nguyên thuỷ. Thực vật rất đa dạng, phân bố khắp nơi trên Trái Đất, tuỳ theo mức độ tiến hoá trong cấu trúc cơ thể cũng như các đặc điểm thích nghi với đời sống ở cạn và giới Thực vật với khoảng 290 nghìn loài được chia thành các ngành : Rêu, Quyết, Hạt trần, Hạt kín V.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA GIỚI ĐỘNG VẬT1.Đặc điểm về cấu tạoNhân thực, đa bào, phân hoá thành các mô, các cơ quan và hệ cơ quan khác nhau. Đặc biệt là động vật có hệ cơ quan vận động và hệ thần kinh.2.Đặc điểm về dinh dưỡng và lối sốngKhông có khả năng quang hợp, sống dị dưỡng nhờ chất hữu cơ sẵn có của các cơ thể khác. Động vật có hệ cơ, di chuyển tích cực để tìm kiếm thức ăn. Động vật có hệ thần kinh phát triển [nhất là đối với các động vật bậc cao] → phản ứng nhanh, điều chỉnh hoạt động của cơ thể, thích ứng cao với biến đổi của môi trường sống.3.Các ngành của giới động vậtNguồn gốc từ tập đoàn đơn bào dạng trùng roi nguyên thuỷ. Giới động vật đạt mức độ tiến hoá cao nhất trong sinh giới giới và phân bố khắp nơi và rất đa dạng về cá thể và loài. Trong tổng số khoảng 1,8 triệu loài sinh vật được thống kê hiện nay thì động vật đã chiếm trên một triệu loài. Nhiều loài động vật có số lượng cá thể rất lớn, ví dụ loài người có trên 6 tỉ cá thể. Có những đàn châu chấu, đàn kiến đông đến hàng chục tỉ con.Có trên một triệu loài và chia thành hai nhóm:-Động vật không xương sống: Gồm các ngành: Thân lỗ, Ruột khoang, Giun dẹp, Giun tròn, Giun đốt, Thân mềm, Chân khớp và Da gai.-Động vật có xương sống: Động vật có dây sống chỉ có một ngành được phân chia thành các lớp: Nửa dây sống, Cá miệng tròn, Cá sụn, Cá xương, Lưỡng cư, Bò sát, Chim, Thú.Một số câu hỏi ôn tập1.Thế giới sống khác với thế giới không sống ở những điểm nào ?2.Vì sao tế bào được coi là đơn vị cấu tạo và là đơn vị chức năng của cơ thể sống ?3.Nếu tế bào cơ tim, mô cơ tim, hệ thần kinh tách ra khỏi cơ thể thì chúng có thể tồn tại được không ?

1544 điểm

Trang Trần

Vì sao nấm không được xếp vào giới thực vật

Tổng hợp câu trả lời [1]

Nấm không được xếp vào giới thực vật vì những lý do sau – Các loài nấm đều có những đặc điểm riêng, khác hẳn với các loài thực vật. – Nấm có cơ thể chỉ là những sợi nấm và các dạng biến đổi của hệ sợi nấm. Nấm chưa có các cơ quan dinh dưỡng riêng biệt [như rễ, thân, lá ở thực vật]. Sợi nấm chỉ có thể dài ra ở phần ngọn [khác với cây tre, cây mía vừa dài ra ở phần ngọn, vừa dài ra ở từng đốt]. – Nấm thuộc nhóm sinh vật có nhân thực giống như thực vật nhưng thành tế bào của nấm không phải làm bằng chất xenlulôza như ở thực vật. Chất dự trữ trong tế bào nấm không phải là tinh bột như trong tế bào thực vật mà lại là glycôgen [như chất dự trữ ở gan người]. – Dễ thấy nhất là nấm không có màu xanh, không có chất diệp lục như ở cây xanh. Cũng chính vì vậy mà nấm không có khả năng quang hợp như thực vật. Nấm không tự chế tạo ra được các chất hữu cơ từ chất vô cơ mà phải “ăn” các chất hữu cơ có sẵn [chúng hút chất dinh dưỡng từ những sinh vật hay thực vật khác] Ví dụ: Một số loài nấm giết cả động vật; một số khác săn mồi bằng thòng lọng, chúng dùng sợi nấm thắt vòng để bẫy sâu bọ… – Nấm cũng không có hoa, có quả như số đông các loài thực vật. Nấm sinh sôi nẩy nở bằng bào tử hoặc bằng một đoạn sợi nấm thôi. Chính vì các lý do trên mà nấm không được xếp vào giới thực vật.

Câu hỏi hay nhất cùng chủ đề

  • Điều nào sau đây không phải là sự khác nhau về phiên mã ở sinh vật nhân thực so với sinh vật nhân sơ? A. Mỗi mARN chứa thông tin để tổng hợp một loại chuỗi polipeptit. B. Mỗi mARN chứa thông tin để tổng hợp một số loại chuỗi polipeptit. C. Có hai giai đoạn là tổng hợp mARN sơ khai và mARN trưởng thành. D. Phiên mã ở sinh vật nhân thực có nhiều loại ARN polimeraza tham gia. Mỗi quá trình phiên mã tạo ra mARN, tARN và rARN đều có ARN polimeraza riêng xúc tác.
  • . Khi nói về đặc điểm nhiễm sắc thể của tế bào, phát biểu nào sau đây không đúng? A. Trong tế bào sinh dưỡng luôn có một cặp nhiễm sắc thể giới tính. B. Trên vùng tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X và Y, gen tồn tại thành từng cặp alen C. Nhiễm sắc thể giới tính có trong tế bào sinh dục và các tế bào sinh dưỡng. D. Trong tế bào sinh dưỡng chứa nhiều cặp nhiễm sắc thể thường và có thể chứa 1 cặp nhiễm sắc thể giới tính.
  • Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về di truyền trí năng? A. Trong sự biểu hiện trí tuệ, gen cấu trúc có vai trò quan trọng hơn gen điều hòa. B. Chỉ số IQ không chịu ảnh hưởng của các nhân tố môi trường. C. Chỉ số IQ là tính trạng số lượng và do nhiều gen chi phối. D. Những người có IQ dưới 45 là do di truyền từ gia đình.
  • Hãy chọn phương án ghép đúng: Tin học là một ngành khoa học vì đó là ngành A. Nghiên cứu máy tính điện tử B. Sử dụng máy tính điện tử C. Được sinh ra trong nền văn minh thông tin D. Có nội dung, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu riêng
  • Trong phép lai 1 cặp ruồi giấm, F1 thu được tỉ lệ 2 cái: 1 đực. Dựa vào kết quả phép lai này, hãy cho biết trong các nhận định sau, có bao nhiêu nhận định đúng: [1] Có hiện tượng gen gây chết ở ruồi đực. [2] Gen gây chết là gen trội. [3] Nếu cho F1 tạp giao sẽ thu được tỉ lệ kiểu hình 3 đực : 4 cái. [4] Lai phân tích ruồi cái đời P sẽ thu được tỉ lệ kiểu hình 1 đực : 1 cái. A. 1 B. 2 C. 3 D. 4
  • Khi nói về đặc trưng cơ bản của quần thể, phát biểu nào sau đây đúng? A. Các quần thể của cùng một loài thường có kích thước giống nhau. B. Tỉ lệ nhóm tuổi thường xuyên ổn định, không thay đổi theo điều kiện môi trường. C. Tỉ lệ giới tính thay đổi tùy thuộc vào từng loài, tùy thời gian và điều kiện của môi trường sống. D. Mật độ cá thể của quần thể thường được duy trì ổn định, không thay đổi theo điều kiện của môi trường.
  • Khi nói về ADN ngoài nhân ở sinh vật, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? 1. ADN ngoài nhân có thể nhân đôi độc lập với ADN ở trong nhiễm sắc thể. 2. Gen ngoài nhân đều có thể bị đột biến và di truyền cho thế hệ sau. 3. ADN ti thể và ADN lục lạp đều có cấu trúc dạng thẳng còn ADN plasmit có cấu trúc dạng vòng. 4. ADN ngoài nhân có hàm lượng không ổn định và được phân bố đều cho các tế bào con. A. 1 B. 3 C. 4 D. 2
  • Có mấy cặp gen tương tác hình thành tính trạng chiều cao A. 4 B. 5 C. 3 D. 2
  • Đâu là bộ phận duy nhất trên cơ thể không được bơm máu?
  • Loài sinh vật A có giới hạn chịu đựng về nhiệt độ từ đến . Giới hạn chịu đựng về độ ẩm từ 74% đến 96%. Trong số các loại môi trường dưới đây thì có bao nhiêu loại môi trường mà sinh vật có thể sống? A. Môi trường có nhiệt độ dao động từ đến , độ ẩm từ 75% đến 95% B. Môi trường có nhiệt độ dao động từ đến , độ ẩm từ 85% đến 95% C. Môi trường có nhiệt độ dao động từ đến , độ ẩm từ 85% đến 95% D. Môi trường có nhiệt độ dao động từ đến , độ ẩm từ 90% đến 100%

Tham khảo giải bài tập hay nhất

Loạt bài Lớp 12 hay nhất

xem thêm

Video liên quan

Chủ Đề