So sánh hiệu quả của các loại vaccine

02:55 PM 20/09/2021

Tại Việt Nam hiện nay có 6 loại vaccine phòng COVID-19 đã được Bộ Y tế cấp phép sử dụng bao gồm: Vaccine Moderna (Mỹ), Vaccine AstraZeneca (Anh), Vaccine Pfizer (Mỹ - Đức), Vaccine Sinopharm (Trung Quốc), Vaccine Spunik (Nga) và Vaccine Janssen (Bỉ - Hà Lan) và Vaccine Hayat-Vax (Trung Quốc).


So sánh hiệu quả của các loại vaccine

Tất cả các vaccine được cấp phép và đưa về Việt Nam sử dụng đều đảm bảo an toàn và hiệu quả. Chúng có thể giúp bảo vệ bản thân người được tiêm khỏi nhiễm bệnh và chống sự lây lan của vi rút gây bệnh.

Các vaccine COVID-19 cũng giúp người được tiêm chủng không mắc COVID-19 hoặc có mắc thì bệnh không diễn biến nghiêm trọng. Do đó người được tiêm phòng không chỉ bảo vệ chính mình mà còn giúp bảo vệ những người xung quanh,đặc biệt là những người có nhiều nguy cơ mắc bệnh nặng do COVID-19.

  1. Vaccine phòng COVID-19 AstraZeneca

Vaccinenày được tiêm cho người trên 18 tuổi. Thời gian tiêm giữa 2 mũi từ 8-12 tuần.

Hiệu quả bảo vệ sau tiêm mũi 1 đạt 76% và hiệu quả cao nhất sau 21 ngày. Đồng thời loại vaccine này cũng làm giảm 48,7% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng đối với biến chủng Alpha; giảm 30% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng đối với biến chủng Delta.

Sau khi hoàn thành 2 mũi tiêm sẽ đạt 82%, đồng thời giúp giảm 74.5% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng đối với biến chủng Alpha; giảm 67% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng đối với biến chủng Delta.

Đối với người lớn tuổi (Việt Nam không ưu tiên tiêm cho người trên 65 tuổi tiêm vaccine này) thì hiệu quả đạt 60% ở người trên 70 trong việc ngăn ngừa COVID-19 kéo dài 6 tuần sau liều đầu tiên; giảm 73% nhập viện liên quan COVID-19 ở người trên 80 tuổi. Giảm 80% trong việc ngăn ngừa nhập viện ở người già từ 80 tuổi trở lên có mắc các bệnh mạn tính đi kèm.

  1. Vaccine phòng COVID-19 Pfizer

Đây là vaccine được chỉ định tiêm cho người trên 12 tuổi.Nhưng giai đoạn đầu chiến dịch tiêm chủng chỉ khuyến khích các đối tượng có bệnh nền để tạo kháng thể một cách chủ động, nên chưa tiêm rộng rãi cho người từ 12-16 tuổi, mà ưu tiên tiêm cho người trên 65 tuổi và 16 đến 18 tuổi.

Thời gian chờ giữa 2 mũi tiêm từ 3 đến 6 tuần.

Hiệu quả bảo vệ sau tiêm mũi 1 đạt 52%, đồng thời giúp giảm 47.5% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng đối với biến chủng Alpha; giảm 35.6% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng đối với biến chủng Delta.

Sau khi hoàn thành 2 mũi tiêm thì đạt 95% hiệu quả phòng bệnh, đồng thời giúp giảm 93.7% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng đối với biến chủng Alpha; giảm 88% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng đối với biến chủng Delta.

Đối với người cao tuổi, sau khi tiêm mũi 1, hiệu quả bảo vệ người trên 70 tuổi đạt 61%. Hoàn thành 2 mũi tiêm giúp giảm 94,7% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng.

  1. Vaccine phòng COVID-19 Moderna

Vaccine này được tiêm cho người trên 18 tuổi. Thời gian chờ giữa 2 mũi từ 4-6 tuần. Hiệu quả đạt được sau 14 ngày tiêm mũi thứ 2 là 94.1%.

Ở người từ 65 tuổi trở lên nếu được tiêm đủ 2 mũi vaccine Moderna sẽ giúp giảm 86.4% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng.

  1. Vaccine phòng COVID-19 Sputnik

Vaccine này được tiêm cho người trên 18 tuổi. Thời gian chờ giữa 2 mũi từ 3 tuần.

Sau tiềm liều đầu tiên 21 ngày, hiệu quả bảo vệ đạt 91,6%, và tăng lên 97,6% sau 35 ngày tiêm liều thứ nhất.

Hiệu quả ước tính đối với người mắc Covid nặng là 100% sau 21 ngày tiêm mũi thứ nhất.

Ở người từ 60 tuổi trở lên nếu được tiêm đủ 2 mũi sẽ giúp giảm 91.8% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng sau 21 ngày tiêm mũi đầu tiên.

  1. Vaccine phòng COVID-19 Sinopham

Vaccine này được tiêm cho người trên 18 tuổi. Thời gian chờ giữa 2 mũi từ 3-4 tuần.

Hiệu quả ước tính với người nhiễm Covid 19 có triệu chứng là 78,1% trong các thử nghiệm lâm sàng.

Vaccine của Sinopharm được Bộ Y tế cấp phép khẩn cấp hôm 4/6, được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) phê duyệt khẩn cấp trong tháng 5, ghi nhận hiệu quả bảo vệ đạt 78.2% và được Trung Quốc cấp phép vào ngày 30/12 năm ngoái. Đến nay, Sinopharm đã được cấp phép sử dụng tại 64 quốc gia, vùng lãnh thổ và đang được dùng tại 59 quốc gia, với khoảng 800 triệu liều.

  1. Vaccine phòng COVID-19 Janssen

Trong thử nghiệm lâm sàng toàn cầu với 44.000 tình nguyện viên, vaccine hiệu quả 66%. Trong thử nghiệm tại Mỹ, vaccine có tác dụng 72% sau 28 ngày. Ở Nam Phi, độ bảo vệ của vaccine giảm xuống còn 64% do biến chủng B.1.351. (Beta). Hiện, Việt Nam chưa tiếp nhận vaccine này.

  1. Vaccine phòng COVID-19 Hayat-Vax

Ngày 10.9.2021, Thứ trưởng Bộ Y tế Trương Quốc Cường vừa ký quyết định phê duyệt khẩn cấp vắc xin Hayat-Vax. Vắc xin do Trung Quốc sản xuất và đóng gói tại UAE. Đây là vắc xin ngừa COVID-19 thứ 7 được lưu hành tại Việt Nam.

Theo kết quả thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 3 cho thấy vaccine SARS-CoV-2 bất hoạt (Tế bào Vero) có hiệu quả bảo vệ và an toàn tốt ở những người khỏe mạnh từ 18 tuổi trở lên, tiêm hai liều, liều thứ hai cách 14 ngày, sản phẩm là dung dịch bán trong suốt, có thể dùng đường tiêm bắp (IM), với hiệu quả bảo vệ đạt 79,34%, tỷ lệ tạo ra kháng thể trung hòa chống lại virusSARS-CoV-2đạt 99,52%

Ngoài ra, hiệu quả phòng ngừa lây nhiễm của các vaccine còn phụ thuộc vào các nguyên nhân khác, như là:

  • Do tiêm vắc xin không đúng lịch, tiêm không đủ mũi;
  • Do hệ thống miễn dịch không đáp ứng tốt trong việc tạo kháng thể;
  • Do người bệnh đã phơi nhiễm với tác nhân gây bệnh khi vừa mới tiêm vắc xin, hệ miễn dịch chưa kịp tạo ra kháng thể;….

Để vaccine phát huy tối đa hiệu quả bảo vệ, phòng ngừa khỏi virus Sars-Cov-2, cần phải tiêm vắc xin đúng lịch, đủ mũi theo khuyến cáo nhà sản xuất.

Bác sĩ: Lê Kiều Trang

Khoa Cấp cứu – BV TWQĐ 108 (sưu tầm)

Tổng số liều đã phân phối

Tổng số liều vắc-xin đã được phân phối tới các địa điểm của nhà cung cấp dịch vụ tiêm vắc-xin.

Đối với các tiểu bang, Washington DC, Quần đảo Virgin thuộc Hoa Kỳ và Puerto Rico, tổng số liều vắc-xin ngừa COVID-19 bao gồm các liều được phân phối kể từ ngày 14 tháng 12 năm 2020.

Đối với Cộng hòa Palau, Liên bang Micronesia, Cộng hòa Quần đảo Marshall, Guam, Samoa thuộc Hoa Kỳ, Khối thịnh vượng chung Quần đảo Bắc Mariana, tổng số liều vắc-xin ngừa COVID-19 bao gồm các liều được đánh dấu là đã vận chuyển từ ngày 13 tháng 12 năm 2020.

Tổng số liều đã tiêm

Tổng số liều vắc-xin đã đươc tiêm cho người dân tại Hoa Kỳ từ ngày 14 tháng 12, 2020. Đây là ngày mà liều đầu tiên được tiêm cho người dân tại Hoa Kỳ theo Giấy Phép Sử Dụng Khẩn Cấp không thuộc thử nghiệm lâm sàng.

Những người đã tiêm ít nhất một liều

Đại diện cho tổng số người đã tiêm ít nhất một liều vắc-xin ngừa COVID-19 được phê duyệt hoặc cho phép sử dụng ở Hoa Kỳ. Chuẩn đo này bao gồm mọi người đã tiêm chỉ một liều và những người được tiêm nhiều hơn một liều.

Những người đã tiêm chủng đầy đủ

Đại diện cho tổng số người đã tiêm liều thứ hai trong loạt vắc-xin ngừa COVID-19 chính cần tiêm hai liều hoặc một liều của loạt vắc-xin ngừa COVID-19 chính cần tiêm một liều duy nhất được phê duyệt hoặc cho phép sử dụng ở Hoa Kỳ.

  • Số người được tiêm chủng đầy đủ vắc-xin Janssen (J&J/Janssen) của Johnson & Johnson không bằng tổng số liều vắc-xin J&J/Janssen được tiêm vì một số người được báo cáo đã tiêm một hoặc nhiều liều vắc-xin mRNA (tức là Pfizer-BioNTech, Moderna) trước khi tiêm vắc-xin J&J/Janssen loại cần tiêm một liều duy nhất.
  • Để báo cáo trên công cụ theo dõi dữ liệu COVID của CDC, CDC đếm mọi người là "đã tiêm chủng đầy đủ" nếu họ đã tiêm hai liều vào các ngày khác nhau (bất kể khoảng thời gian giữa 2 liều) của loại mRNA cần tiêm hai liều hoặc đã tiêm một liều loại vắc-xin cần tiêm một liều duy nhất.

Những người đủ điều kiện để tiêm liều nhắc lại đầu tiên

Đại diện cho tổng số người đã được tiêm chủng đầy đủ và đủ điều kiện nhận liều nhắc lại đầu tiên của vắc-xin mRNA COVID-19 nếu đã được ít nhất 5 tháng kể từ khi họ hoàn thành loạt vắc-xin chính của Pfizer-BioNTech hoặc Moderna hoặc ít nhất 2 tháng kể từ khi hoàn thành vắc-xin cần tiêm một liều duy nhất J&J/Janssen. Việc hoàn thành một loạt tiêm chính không phân biệt được liệu người tiêm có bị suy giảm miễn dịch và đã nhận được một liều bổ sung hay không. Biện pháp này không tính đến người tiêm đã tiêm loại vắc-xin loạt chính "khác".

Những người đã tiêm liều nhắc lại đầu tiên

Đại diện cho tổng số người được tiêm chủng đầy đủ sau đó đã nhận được một liều vắc-xin ngừa COVID-19 khác vào hoặc sau ngày 13 tháng 8 năm 2021. Số đo này không xem xét thời gian đã trôi qua kể từ khi người đó được tiêm vắc-xin hoặc liệu người tiêm vắc-xin có bị suy giảm miễn dịch, có bệnh nền hoặc có nguy cơ cao do tiếp xúc trong công việc và tổ chức với COVID-19 hay không. Những người được tiêm chủng đầy đủ là những người đã tiêm liều thứ hai trong loạt vắc-xin ngừa COVID-19 loại cần tiêm hai liều hoặc một liều của loạt vắc-xin ngừa COVID-19 loại cần tiêm một liều duy nhất.

Tìm hiểu thêm về các khuyến nghị của CDC đối với liều nhắc lại của vắc-xin ngừa COVID-19.

Vào ngày 30 tháng 9 năm 2021, cách nói này đã được thay đổi để thể hiện khuyến nghị cho liều nhắc lại. Những người đã tiêm liều bổ sung từ ngày 13 tháng 8 năm 2021 được bao gồm trong số đếm này.

Những người đã tiêm liều nhắc lại thứ hai

Thể hiện tổng số người được tiêm chủng đầy đủ đã nhận được hai liều tiếp theo cho vắc-xin ngừa COVID-19 bắt đầu từ ngày 13 tháng 8 năm 2021, bao gồm những người đã nhận được hai liều nhắc lại và những người bị suy giảm miễn dịch trung bình hoặc nghiêm trọng đã nhận được một liều bổ sung và một liều nhắc lại.  Phép đo này không cân nhắc tới tính đủ điều kiện dựa trên tuổi tác, liệu người tiêm vắc-xin có bị suy giảm miễn dịch không hoặc khoảng thời gian kể từ khi tiêm liều nhắc lại đầu tiên là bao lâu. Những người được tiêm chủng đầy đủ là những người đã nhận được liều thứ hai trong loạt chính vắc-xin ngừa COVID-19 loại hai liều hoặc vắc-xin ngừa COVID-19 loại một liều của J&J/Janssen.

Tìm hiểu thêm về các khuyến nghị của CDC đối với liều nhắc lại đối với vắc-xin ngừa COVID-19.

Tỉ lệ trên 100.000

Đại diện cho tỷ lệ tổng số liều đã phân phối, tỷ lệ tổng số liều đã tiêm, tỷ lệ số người đã tiêm ít nhất một liều, tỷ lệ số người đã tiêm chủng đầy đủ và tỷ lệ số người đã tiêm một liều nhắc lại trên mỗi 100.000 người. Tỷ lệ trên 100.000 người được tính cho tổng dân số và các nhóm nhân khẩu học được chọn (chẳng hạn như những người từ 65 tuổi trở lên) bằng cách sử dụng dữ liệu dân số. Điều này cho phép so sánh giữa các khu vực có quy mô dân cư khác nhau.

Phần trăm dân số

Đại diện cho tỷ lệ phần trăm số người đã tiêm ít nhất một liều, phần trăm số người đã tiêm chủng đầy đủ và phần trăm số người đã tiêm chủng đầy đủ và đã tiêm liều nhắc lại đầu tiên. Tỷ lệ phần trăm số người đã tiêm ít nhất một liều và phần trăm số người đã tiêm chủng đầy đủ được tính cho tổng dân số và các nhóm nhân khẩu học được chọn (chẳng hạn như những người từ 65 tuổi trở lên) bằng cách sử dụng dữ liệu dân số.

Trung bình dịch chuyển 7 ngày

Chỉ số này được tính bằng cách tổng hợp chỉ số tiêm chủng (chẳng hạn như những người đã tiêm liều một) trong 7 ngày gần đây nhất và chia cho 7.

Quận Cư Trú

CDC xác định quận cư trú bằng cách đối sánh mã Tiêu chuẩn Xử lý Thông tin Liên bang (FIPS) của quận với tiểu bang đã được gửi cùng dữ liệu thô cung cấp cho CDC.