So sánh công não và sơ đồ tư duy năm 2024
Mind Maps (Sơ đồ tư duy) là tên gọi của một phương pháp hỗ trợ học tập, hệ thống kiến thức đã học được phát triển bởi Tony Buzan vào đầu thập kỷ 60 của thế kỷ XX. Tuy chỉ vừa mới được áp dụng ở Việt Nam từ những năm 2010, nhưng Mind Maps đã trở nên vô cùng quen thuộc trong môi trường sư phạm bởi tính chất linh hoạt, hiệu quả cao trong việc củng cố kiến thức của nó. Sử dụng Mind Maps trong quá trình hình thành, phát triển ý tưởng giúp người sử dụng có góc nhìn bao quát hơn trong phân tích các khía cạnh của vấn đề mà còn giúp hệ thống ý tưởng, vấn đề một cách có logic, có liên hệ rõ ràng. Đã có nhiều minh chứng khoa học cho thấy rằng quá trình Mind Mapping giúp cải thiện khả năng suy luận, tối ưu hóa tiềm năng tư duy của não bộ người học. Show Tổng quan về Mind MapsThuật ngữ “mind map” – “sơ đồ tư duy” được định nghĩa bởi Tony Buzan vào năm 1974 trong chương trình truyền hình Use Your Head của đài truyền hình BBC. Cơ chế hoạt động của Mind Maps khai thác tiềm năng của cả 2 bán cầu não nhờ vào phương pháp lợi dụng hình ảnh (visual) và phân tích logic (analysis), giúp người sử dụng tận dụng được triệt để bộ não của mình. Nói một cách đơn giản, thay vì ghi chú thông tin theo cách truyền thống như ghi chép trên giấy hay gạch đầu dòng các điểm chính, sơ đồ tư duy biểu diễn thông tin một cách trực quan bằng biểu đồ do chính người sử dụng tạo ra. Thông tin trên sơ đồ được sắp xếp theo cấu trúc hai chiều với tiêu đề/ chủ điểm chính của bài học nằm ở phần trung tâm, các ý hỗ trợ được phân nhánh theo nhiều hướng tuỳ vào phân phối của bài học, tạo thành một tổng thể sinh động và nhất quán. Trải qua giai đoạn hơn 50 năm phát triển, Mind Maps đã sinh ra nhiều biến thể trong cách trình bày, tuy nhiên những biến thể đó vẫn giữ được các yếu tố chủ chốt để tạo ra một Mindmap hoàn chỉnh Mind Maps dưới góc nhìn của Tony BuzanTheo Tony Buzan, quá trình hình thành Mind Maps cần phải đảm bảo các yếu tố sau đây:
Nguồn cảm hứng sáng tạo ra sơ đồ tư duy của Tony Buzan đến từ các công trình nghiên cứu của ông trong lĩnh vực khoa học thần kinh và tâm lý học của học sinh, sinh viên. Ông khai thác những khó khăn của người sử dụng trong quá trình ghi chép và ghi nhớ thông tin để để đúc kết một phương pháp có thể giải quyết được những mặt hạn chế của các phương pháp ghi chép truyền thống. Ví dụ: Sơ đồ tư duy về chủ đề Mind Mapping được thiết kế dựa trên phương pháp gốc của Tony Buzan (Nguồn: MindMeister)Trong hình ảnh trên, Mind Mapping là chủ đề trung tâm, các nhánh nhỏ với nhiều màu sắc khác nhau thể hiện các đặc điểm cơ bản, trong trường hợp này cụ thể là lợi ích của việc Mind Mapping (Benefits), việc lên kế hoạch ( Planning), hiệu suất công việc (Productivity), sự sáng tạo khi làm Mind Mapping ( Creativity) và quá trình hợp tác, chia sẻ công việc nhờ vào Mind Mapping ( Collaboration). Một số ứng dụng của Mind MapsTrong công việcKhi điều hành và phân chia công việc trong môi trường công sở, việc phân chia công việc công bằng là một điều rất quan trọng để duy trì sự bình đẳng dưới các nhân viên trong công ty. Mind Maps sẽ là công cụ hữu dụng để phân chia công việc cho từng thành viên, các thành viên sẽ biết được mình cần làm công việc nào, nội dung chính của công việc bao gồm những phần nào, cải thiện hiệu quả công việc. Dưới đây là một Mind map minh họa cho việc để tổ chức một Press Event (sự kiện họp báo), có các nhóm việc đưa chia ra, bao gồm : Marketing &PR (quảng bá), Info (thông tin về sự kiện) , People ( nhân sự cần thiết và khách mời), Location ( địa điểm) và General (tổng quan) và Program ( chương trình). Ở mỗi phân nhánh lớn đều có cụ thể các việc phải làm thể hiện qua các phân nhánh nhỏ : các thành viên tham gia dự án vừa nắm được công việc mình phải làm, vừa theo dõi tiến độ chung, hỗ trợ các thành viên khác. Mind Maps là công cụ hỗ trợ tuyệt vời trong công tác đào tạo kỹ năng xử lý tình huống, đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề cho các nhân viên trong công ty. Người sử dụng dùng Mind Maps để phân luồng các tình huống tiềm năng có thể xảy ra trong trường hợp có sự cố xảy ra. Dưới đây là Mind map về Marketing channels ( các kênh phương tiện để quảng cáo) được sử dụng để một tổ chức hay doanh nghiệp cân nhắc giữa các sự lựa chọn tiềm năng hiện có và các đặc điểm đi kèm của chúng. Việc đặt các sự lựa chọn trên cùng một Mind map yêu cầu phòng ban Marketing khi trình bày Mind map này phải có chuẩn bị kĩ càng, để giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan nhưng đồng thời cũng phải vô cùng chi tiết lên các sự lựa chọn trước khi đưa ra quyết định cuối cùng. ( Nguồn : Why Creativity Matters in Marketing and How Mind Mapping Can Boost Your Marketing Strategy )Trong học tập
Ví dụ: So sánh giữa việc sử dụng phương pháp Mind Maps và Note-Taking truyền thống để tóm tắt nội dung ghi nhớ với chủ đề Cycle life of a frog ( vòng đời của ếch) Phương pháp note-taking:
Xem thêm: Phương pháp Note-taking là gì – Áp dụng vào dạng bài Multiple choice trong IELTS Listening Phương pháp Mind Maps: Phương pháp Mind Maps
Ví dụ : Lấy cuộc đời của 1 bạn sinh viên là trung tâm, các nhánh xung quanh bạn sẽ là các độ tuổi và ở mỗi nhánh độ tuổi ấy sẽ là các mục tiêu bạn đặt ra và từ các mục tiêu ấy, bạn sẽ có những hướng đi cụ thể giúp đạt được các mục tiêu trong thời gian mong muốn. Dưới đây là các kế hoạch một sinh viên lập ra cho năm 2017 (Ward, 2016). Trung tâm của Mind Map là 2017, 8 nhánh được chia ra tượng trưng cho 8 giá trị/ mục tiêu cuộc sống sinh viên này muốn đạt được trong năm 2017, bao gồm: Save Money (Tiết kiệm tiền), Family/Friends (Gia đình và bạn bè), Romance (các mối quan hệ tình cảm), Career (công việc và sự nghiệp), Mind (Tinh thần), Hobbies (sở thích), Health ( sức khoẻ), Fun (các hoạt động vui chơi giải trí). |