Phí rút hồ sơ gốc ô tô

Phí rút hồ sơ gốc ô tô

Dạ thưa Luật sư, tôi hiện có một xe ô tô muốn sang tên nhưng do tôi mua xe ô tô ở Thành phố Hồ Chí Minh nay tôi thực hiện giao dịch mua bán với bên mua ở tỉnh Long An. Tôi phải thực hiện thủ tục rút hồ sơ gốc. Tôi thắc mắc thời hạn rút hồ sơ gốc xe ô tô sẽ bao lâu? Xin Luật sư tư vấn giúp tôi ạ!

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Luật sư 247. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn quy định về rút hồ sơ gốc đối với xe ô tô cũng như trả lời cho câu hỏi Rút hồ sơ gốc xe ô tô mất bao lâu. Mời bạn đón đọc ngay nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư số 58/2020/TT-BCA

Có rút được hồ sơ gốc ô tô không?

Rút hồ sơ gốc xe ô tô hay còn gọi là thực hiện thủ tục sang tên, di chuyển ô tô đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác. Đây là thủ tục chỉ được thực hiện khi hai bên thực hiện việc mua bán ô tô không trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Như vậy tổ chức hoặc cá nhân phải thực hiện thủ tục rút hồ sơ gốc ô tô khi hai bên thực hiện việc mua bán, cho tặng ô tô khác tỉnh, thành phố.

Từ đó có thể thấy rằng chủ xe không phải rút hồ sơ gốc xe trong trường hợp mua bán ô tô vi cùng tỉnh, thành phố. Việc rút hồ sơ gốc chỉ phải thực hiện khi mua bán ô tô khác tỉnh.

Thời gian để rút hồ sơ gốc ô tô là bao lâu?

Thời hạn giải quyết rút hồ sơ gốc quy định tại Thông tư số 58/2020/TT-BCA là không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Khi bạn đã có hợp đồng mua bán ô tô có công chứng, thì bên mua có thể đi làm thủ tục rút hồ sơ ô tô mà không cần bên bán cùng đi. Bên mua sẽ rút hồ sơ tại cơ quan trước đây bên bán đã thực hiện việc đăng ký xe và xuất trình các giấy tờ như sau

Đối với trường hợp người bán là cá nhân

  • 02 Giấy khai sang tên, di chuyển ô tô (đã điền thông tin và dán bản cà số khung, số máy).
  • Hợp đồng mua bán xe ô tô đã được công chứng.
  • Đăng ký xe ô tô (bản gốc).
  • Đăng kiểm xe ô tô (bản gốc).
  • Hai biển trước và sau của xe (tháo biển số nộp không cần phải mang xe đến).
  • Thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân của bên mua và bên bán xe.
  • Sổ hộ khẩu của bên bán và bên mua ô tô.

Đối với trường hợp người bán là công ty

  • 02 Giấy khai sang tên, di chuyển ô tô (đã điền thông tin và dán bản cà số khung, số máy).
  • Hợp đồng mua bán xe có công chứng giữa 2 bên  hoặc quyết định bán xe, điều chuyển xe của cơ quan, tổ chức (2 bản).
  • Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô gốc.
  • Giấy chứng nhận đăng kiểm xe ô tô gốc.
  • Biển số xe ô tô đủ 2 biển trước và sau (tháo biển số nộp không cần phải mang xe đến).
  • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
  • Hóa đơn giá trị gia tăng của công ty bán ô tô.
  • Giấy giải chấp ngân hàng (nếu có).

Khi rút hồ sơ gốc ô tô, chủ xe sẽ không phải mang ô tô đến kiểm tra nhưng cần phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ kể trên.

Phí rút hồ sơ gốc ô tô?

Hiện nay nhiều người khi thực hiện thủ tục sang tên ô tô luôn băn khoăn về mức phí khi rút hồ sơ gốc của ô tô. Theo thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định việc rút hồ sơ gốc ô tô là hoàn toàn miễn phí. Khi đi rút hồ sơ gốc ô tô bạn chỉ việc mang đầy đủ giấy tờ như trên, cơ quan công an sẽ nhận hồ sơ và đưa cho bạn bạn giấy hẹn. Sau không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ bạn đến nhận hồ sơ gốc ô tô mà không phải thanh toán bất kỳ khoản phí nào.

Phí rút hồ sơ gốc ô tô
Rút hồ sơ gốc xe ô tô mất bao lâu

Thủ tục rút hồ sơ gốc ô tô

Để thực hiện thủ tục rút hồ sơ gốc ô tô thì bạn cần thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1: Bên mua ô tô và bên bán ô tô sẽ đến cơ quan quan có thẩm quyền để công chứng hợp đông mua bán xe.

Có thể ra Ủy ban nhân dân, văn phòng công chứng để tiến hành chứng thực chữ ký trong hợp đồng mua bán ô tô.

Bước 2: Tùy thỏa thuận, bên mua hoặc bên bán ô tô tiến hành rút hồ sơ gốc ô tô tại phòng cảnh sát giao thông của cơ quan công an cấp quận, huyện nơi trước đây đã đăng ký ô tô.

Bước 3: Rút hồ sơ gốc ô tô xong, bên mua mang đến phòng cảnh sát giao thông cấp quận, huyện nơi mình thường trú để thực hiện thủ tục sang tên ô tô và nộp lệ phí trước bạ tại chi cục thuế cấp quận, huyện.

Mời bạn xem thêm bài viết

  • Thủ tục đổi bằng lái xe ô tô online năm 2022
  • Độ mâm xe ô tô có bị phạt không?
  • Những loại hình bảo hiểm cần thiết khi mua xe ô tô

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Rút hồ sơ gốc xe ô tô mất bao lâu“. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư 247 về đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền, đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh,Giấy phép sàn thương mại điện tử, dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; đơn xác nhận độc thân mới nhất, thành lập công ty hợp danh, đăng ký mã số thuế cá nhân, giấy phép bay flycam,… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102

  • FaceBook: www.facebook.com/luatsux
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
  • Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Có được ủy quyền cho người khác rút hồ sơ gốc xe ô tô?

Khoản 1 Điều 16 thông tư 58/2020/TT-BCA quy định như sau:
“1. Chủ xe hoặc cá nhân, tổ chức dịch vụ được ủy quyền nộp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 6 Thông tư này. Trường hợp xe bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe hoặc mất cả giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, chủ xe phải có: Đơn trình bày rõ lý do bị mất.”

Được người khác ủy quyền có rút được hồ sơ gốc của xe ô tô không?

Căn cứ tại Điều 562, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền như sau :
“Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Theo quy định tại Điều 564 Bộ luật dân sự năm 2015 về ủy quyền lại, anh A chỉ được ủy quyền lại cho bạn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau :
+ Có sự đồng ý của chủ sở hữu chiếc xe máy hoặc không có sự đồng ý nhưng do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của chủ sở hữu không thể thực hiện được.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép như thiên tai, bão lũ, hạn hán…
+ Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
+ Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
Nếu việc ủy quyền lại đúng quy định của pháp luật và nội dung ủy quyền ban đầu cũng như ủy quyền lại có điều khoản về việc rút hồ sơ gốc thì bạn được quyền tự mình rút mà không cần chữ ký của A. Ngược lại, hợp đồng ủy quyền giữa A và bạn không hợp pháp thì việc rút hồ sơ gốc phải do A thực hiện hoặc có chữ ký của A, với điều kiện hợp đồng ủy quyền giữa A và chủ sở hữu xe máy có điều khoản về việc A được thực hiện việc rút hồ sơ gốc và A được phép ủy quyền lại. Như vậy, bạn được rút hồ sơ gốc của xe khi có hợp đồng ủy quyền lại hợp pháp theo căn cứ đã phân tích ở trên.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, khi rút hồ sơ gốc cần mang theo:
 + Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

Rút hồ sơ gốc ô tô là gì?

Rút hồ sơ gốc xe ô tô hay còn gọi thực hiện thủ tục sang tên, di chuyển ô tô đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác. Đây thủ tục chỉ được thực hiện khi hai bên thực hiện việc mua bán ô tô không trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Rút hồ sơ gốc xe máy hết bao nhiêu tiến?

Theo như Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP. Phí rút hồ sơ gốc xe máy khác tỉnh có mức thu là 2%. Tuy nhiên Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.

Rút hồ sơ gốc ô tô bao lâu?

Như vậy, quy định cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Do đó, thời hạn để giải quyết rút hồ sơ gốc cho xe là không quá 2 ngày làm việc.

Rút hồ sơ gốc ô tô cần những giấy tờ gì?

CMND hoặc Căn cước công dân, sổ hộ khẩu (nếu nơi đăng ký thường trú của CMND và hộ khẩu không giống nhau) của chủ xe. Nếu là người mua xe được chủ xe ủy quyền thì phải xuất trình CMND hoặc Căn cước công dân, giấy ủy quyền của chủ xe (có Công chứng của phòng Công chứng hoặc chứng thực của UBND xã phường).