Nơi thường trú là ở đâu

Địa chỉ thường trú thông tin cơ bản mỗi công dân đều cần phải đăng ký. Vậy địa chỉ thường trú là gì lại cần thiết đến vậy hãy theo dõi bài viết này nhé!

Khi đi làm bất kì một thủ tục hay giấy tờ gì quan trọng bạn đều được hỏi đến địa chỉ thường trú. Đặc biệt làm những giấy tờ thủ tục liên quan đến cá nhân như chứng minh thư, căn cước công dân, sổ hộ khẩu, visa,… địa chỉ thường trú luôn được yêu cầu điền đầy đủ. Vậy địa chỉ thường trú là gì lại quan trọng đến vậy?

Theo bộ luật cư trú năm 2006 và 2020. Địa chỉ Thường trú là địa điểm sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn của công dân và địa điểm này đã được công dân đăng kí với cơ quan có thẩm quyền. Địa chỉ thường trú thường là địa điểm được đăng ký trên CMND

Địa chỉ thường trú là gì?

Đối với những cá nhân từ nhỏ đã sinh sống cố định tại một địa điểm thì địa chỉ thường trú chính là nơi họ sống. Địa chỉ này được pháp luật công nhận, hợp pháp và thời gian cư trú ổn định.

Xác định địa chỉ thường trú

Còn đối với những người thường xuyên phải di chuyển, sinh sống tại nhiều địa phương khác nhau thì địa chỉ thường trú sẽ được xác định ra sao? Với những cá nhân đó thì bạn phải hiểu rằng thường trú là nơi bạn cư trú ổn định, đã đăng ký cư trú với cơ quan có thẩm quyền. Mỗi người chỉ được đăng ký một địa chỉ thường trú.

Vì vậy, trong trường hợp này địa chỉ thường trú của những người thường xuyên di chuyển, thay đổi nơi sinh sống sẽ chính là nơi họ đăng ký thường trú. Khi được hỏi về địa chỉ thường trú họ cần đưa ra thông tin về nơi họ hiện vẫn đăng ký thường trú.

► Tìm hiểu những kiến thức các nghề nghiệp hữu ích hiện nay để áp dụng thật tốt trong công việc.

Nhiều người vẫn băn khoăn sự khác nhau giữa thường trú và tạm trú là gì. Mặc dù đó đều là những thông tin họ cần phải khai báo. Thậm chí còn có người nhầm lẫn giữa thường trú và tạm trú.

So sánh thường trú và tạm trú

Theo Quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật cư trú năm 2006 như sau: “Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú”.

Như vậy, có thể hiểu rằng thường trú là nơi mà công dân sinh sống ổn định, thường xuyên trong thời gian lâu dài. Còn tạm trú là chỉ địa điểm mà công dân cần đăng ký khi chuyển đến sống tại địa phương đó. Tất cả mọi công dân khi chuyển đến sống ở bất kì một địa phương nào cũng cần phải đăng ký tạm trú với cơ quan công an sở tại.

Để có thấy nhìn thấy sự khác biệt rõ hơn chúng ta có thể phân tích, so sánh khái niệm địa chỉ thường trú và địa chỉ tạm trú như sau:

Để đăng ký địa chỉ thường trú bạn cần làm việc với các cơ quan có thẩm quyền. Thời gian sinh sống và đăng kí tạm trú của bạn tại địa phương phải ổn định ít nhất từ 1 năm trở lên. Hoặc nếu thời gian đăng kí tạm trú chưa đủ 1 năm thì cần có người có hộ khẩu tại đó đồng ý nhập khẩu theo đúng quy định của pháp luật.

Sổ hộ khẩu thường trú

Còn đối với những người thuộc diện người ngoại quốc sinh sống tại Việt Nam, thì họ cần được cấp thẻ tạm trú, được cho phép cư trú ở Việt Nam vô thời hạn. Khi đó họ mới đủ điều kiện để đăng ký thường trú tại đây.

Còn đối với địa chỉ tạm trú là địa điểm bạn đang sinh sống. Thời gian đăng ký tạm trú thường sẽ bị giới hạn. Khi chuyển đến sống ở một địa phương mới bạn bắt buộc phải đăng ký tạm trú với công an địa phương theo quy định.

Sổ tạm trú

Trong trường hợp bạn là sinh viên, người lao động thuê nhà để ở thì khi đi đăng ký tạm trú tại khu vực cần có ý kiến đồng ý của chủ nhà cho thuê. Hoặc chính chủ nhà cho thuê sẽ giúp bạn đi khai báo tạm trú tại khu vực bạn sinh sống.

Qua bài viết trên chắc hẳn bạn đã hiểu địa chỉ thường trú là gì rồi đúng không. Hãy nắm vững những thông tin liên quan để không phải vướng mắc vào bất kì điều bất ngờ liên quan đến đăng ký thường trú tại nơi sinh sống. Mong rằng các thông tin chúng tôi cung cấp sẽ hữu ích với các bạn.

► Khám phá những tin tức tìm việc mới nhất hiện nay để có sự lựa chọn nghề nghiệp phù hợp

Tôi đọc luật thấy có khái niệm nơi “cư trú”, “thường trú” và “tạm trú”. Vậy cho tôi hỏi các khái niệm này khác nhau như thế nào?

Trả lời

Nơi cư trú là gì?

Theo giải thích từ ngữ tại điều 2 luật cư trú 2020 giải thích nơi cư trú của công dân như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2. Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã [sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã].


5. Đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.

Điều 11 luật cư trú 2020 quy định cụ thể vấn đề nơi cư trú của công dân

Điều 11. Nơi cư trú của công dân1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.

2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.

Theo điều 40 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cũng có quy định cụ thể như sau:

Điều 40. Nơi cư trú của cá nhân1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.

3. Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.

Theo đó, có thê hiểu nơi cư trú là nơi cá nhân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc huyện [nếu không có đơn vị cấp xã]. Tại thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về việc xác nhận nơi cư trú như sau:

Điều 17. Xác nhận thông tin về cư trú1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản [có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú] hoặc văn bản điện tử [có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú] theo yêu cầu của công dân.

4. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú.

Thường trú, tạm trú là gì?

Theo giải thích tại luật cư trú 2020 nơi thường trú tạm trú được hiểu như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

8. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;


9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
10. Nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống.

Cần phân biệt rõ nơi thường trú, nơi tạm trú và nơi ở hiện tại theo quy định trên. Về định nghĩa nơi cư trú có thể hiểu nơi cư trú và nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi ở hiện tại của cá nhân

Xem thêm: Thủ tục đăng ký tạm trú

Ngoài ra luật cư trú cũng quy định tại điều 19 như sau:

Điều 19. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú1. Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.2. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn việc khai báo thông tin về cư trú theo các trường thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.3. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận thông tin khai báo, cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.4. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận thông tin khai báo, cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin.5. Sau khi kiểm tra, xác minh, cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin của công dân về nơi ở hiện tại và các thông tin khác vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đã khai báo về việc đã cập nhật thông tin.6. Trường hợp có thay đổi thông tin về cư trú thì công dân phải khai báo lại với cơ quan đăng ký cư trú để rà soát, điều chỉnh thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; khi đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy đối với các trường hợp khởi kiện, khi xác định thẩm quyền tòa án nơi bị đơn cư trú hoàn toàn có thể lựa chọn nơi bị đơn “thường trú” hoặc “tạm trú”. Ngoài ra nếu xác định nơi cư trú là nơi tạm trú để nộp đơn khởi kiện theo quy định:”Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống và có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn.” nên trong hồ sơ khởi kiện cần xin thêm xác nhận Công an địa phương.

Bài viết liên quan

Video liên quan

Chủ Đề