Nhà thơ đích thực là người có thể mơ khi đang tỉnh
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn Show Kỳ thi THPT Quốc gia 2021 là 1 trong những kỳ thi lớn nhất của đời học sinh và có quyết định đến việc lựa chọn sự nghiệp sau này. Chính vì vậy việc ôn luyện thi THPT Quốc gia luôn được các em học sinh cũng như phụ huynh quan tâm. Trước kỳ thi THPT Quốc Gia 2021 chúng ta cần phải tổng hợp, hệ thống lại toàn bộ kiến thức của mình thông qua các đề thi tham khảo THPT Quốc gia để có được cái nhìn tổng quát nhất. Toàn bộ 14 đề tham khảo môn Văn chốt thi THPT Quốc gia được chúng tôi tổng hợp dưới đây đều có đáp án gợi ý, ngoài ra bạn cũng có thể luyện tập các môn học khác Toán, Địa lý, Sinh học, Tiếng Anh, Hóa Học, Vật lý, Lịch sử để có được sự chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi THPT Quốc gia 2021 đạt kết quả cao. PHẦN 1 – ĐỌC HIỂU "Bản lĩnh là khi bạn dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt. Muốn có bản lĩnh bạn cũng phải kiên trì luyện tập. Chúng ta thường yêu thích những người có bản lĩnh sống. Bản lĩnh đúng nghĩa chỉ có được khi bạn biết đặt ra mục tiêu và phương pháp để đạt được mục tiêu đó. Nếu không có phương pháp thì cũng giống như bạn đang nhắm mắt chạy trên con đường có nhiều ổ gà. Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những người xung quanh. Khi xây dựng được bản lĩnh, bạn không chỉ thể hiện được bản thân mình mà còn được nhiều người thừa nhận và yêu mến hơn." (Tuoitre.vn - Xây dựng bản lĩnh cá nhân) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? Câu 2. Theo tác giả, thế nào là người bản lĩnh? Câu 3. Tại sao tác giả cho rằng "Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những người xung quanh". Câu 4. Theo anh/chị, một người có bản lĩnh sống phải là người như thế nào? PHẦN II – LÀM VĂN Câu 1. (Nghị luận xã hội) Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý kiến: Tuổi trẻ cần sống có bản lĩnh để dám đương đầu với mọi khó khăn thử thách. Câu 2. (Nghị luận văn học) Về hình tượng sông Hương trong bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường, có ý kiến cho rằng: "Sông Hương mang vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình." Bằng hiểu biết về tác phẩm, anh (chị) hãy làm sáng tỏ nhận xét trên. GỢI Ý LÀM BÀI PHẦN 1 – ĐỌC HIỂU Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? - Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là phương thức nghị luận Câu 2. Theo tác giả, thế nào là người bản lĩnh? - Theo tác giả, người có bản lĩnh là người dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt. Câu 3. Tại sao tác giả cho rằng "Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những người xung quanh". - Sở dĩ tác giả cho rằng bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những người xung quanh bởi vì khi một cá nhân có bản lĩnh, dám nghĩ, dám làm nhưng chỉ nhằm mục đích phục vụ cá nhân mình, không quan tâm đến những người xung quanh, thậm chí làm phương hại đến xã hội thì không ai thừa nhận anh ta là người có bản lĩnh... Câu 4. Theo anh/chị, cần làm thế nào để rèn luyện bản lĩnh sống? - Phải trau dồi tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng - Phải dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm - Phải có ý chí, quyết tâm, nghị lực - Phải có chính kiến riêng trong mọi vấn đề. Người bản lĩnh dám đương đầu với mọi thử thách để đạt điều mong muốn. PHẦN II – LÀM VĂN Câu 1. (Nghị luận xã hội) * Giải thích: - Bản lĩnh là sự tự khẳng định mình, bày tỏ những quan điểm cá nhân và có chính kiến riêng trong mọi vấn đề. Người bản lĩnh dám đương đầu với mọi thử thách để đạt điều mong muốn. * Phân tích, chứng minh - Ý nghĩa của việc sống bản lĩnh + Sống bản lĩnh giúp cho bản thân có được sự tự tin trong cuộc sống, từ đó đề ra những mục tiêu và dám thực hiện chúng. + Bên cạnh đó, người bản lĩnh cũng dễ dàng thừa nhận những sai sót, khuyết điểm của mình và tiếp thu những cái hay, cái mới, cái hay. + Trước những cám dỗ của cuộc sống, người bản lĩnh hoàn toàn có thể tự vệ và tự ý thức được điều cần phải làm. * Bình luận, mở rộng + Là học sinh, bản lĩnh được biểu hiện qua nhiều hành vi khác nhau. Đó là khi bạn cương quyết không để cho bản thân mình quay cóp, chép bài trong giờ kiểm tra. Đó là khi bạn sẵn sàng đứng lên nói những sai sót của bạn bè và khuyên nhủ họ. Khi mắc sai lầm, bạn tự giác thừa nhận và sửa sai. * Bài học nhận thức và hành động - Không phải ai sinh ra cũng có được bản lĩnh. Bản lĩnh của mỗi người được tôi luyện qua nhiều gian lao, thử thách. Bằng sự can đảm, học từ những thất bại, đứng dậy từ những vấp ngã, ... mỗi chúng ta đang dần tạo nên một bản lĩnh kiên cường. Câu 2. (Nghị luận văn học) * Vài nét về tác giả, tác phẩm - Hoàng Phủ Ngọc Tường là gương mặt tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại, cũng là một trí thức giàu lòng yêu nước. Ông có phong cách độc đáo và đặc biệt sở trường về thể bút kí, tuỳ bút. Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn chất trí tuệ và chất trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí... - Ai đã đặt tên cho dòng sông? là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách bút kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Đến với tác phẩm người đọc sẽ gặp ở đó dòng sông Hương với vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình * Giải thích ý kiến: - Vẻ đẹp nữ tính: Có những vẻ đẹp, phẩm chất của giới nữ (như: xinh đẹp, dàng, mềm mại, kín đáo...) - Rất mực đa tình: Rất giàu tình cảm. => Ý kiến đề cập đến những vẻ đẹp khác nhau của hình tượng sông Hương trong sự miêu tả của Hoàng Phủ Ngọc Tường. * Phân tích vẻ đẹp sông Hương: - Vẻ đẹp nữ tính: + Khi là một cô gái Digan phóng khoáng và man dại với bản lĩnh gan dạ, tâm hồn tự do và trong sáng. Khi là người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở với một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ. + Khi là một người con gái đẹp ngủ mơ màng. Khi là người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya. Khi được ví như là Kiều, rất Kiều. Khi là người con gái Huế với sắc màu áo cưới vẫn mặc sau tiết sương giáng. => Dù ở bất kỳ trạng thái tồn tại nào, sông Hương trong cảm nhận của Hoàng Phủ Ngọc Tường vẫn đầy nữ tính, xinh đẹp, hiền hòa, dịu dàng, kín đáo nhưng không kém phần mãnh liệt... - Rất mực đa tình: + Cuộc hành trình của sông Hương là cuộc hành trình tìm kiếm người tình mong đợi. Trong cuộc hành trình ấy, sông Hương có lúc trầm mặc, có lúc dịu dàng, cũng có lúc mãnh liệt mạnh mẽ... Song nó chỉ thực vui tươi khi đến ngoại ô thành phố, chỉ yên tâm khi nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời. Gặp được thành phố, người tình mong đợi, con sông trở nên duyên dáng ý nhị uốn một cánh cung rất nhẹ sang cồn Hến, cái đường cong ấy như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu. + Sông Hương qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi, muốn ở, như những vấn vương của một nỗi lòng. + Sông Hương đã rời khỏi kinh thành lại đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng Đông - Tây để gặp lại thành phố 1 lần cuối. Nó là nỗi vương vấn, chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu. Như nàng Kiều trong đêm tình tự, sông Hương chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó... * Vài nét về nghệ thuật: - Phối hợp kể và tả; biện pháp ẩn dụ, nhân hóa, so sánh; ngôn ngữ giàu chất trữ tình, chất triết luận. * Đánh giá: - Miêu tả sông Hương, Hoàng Phủ Ngọc Tường bộc lộ một vốn hiểu biết phong phú, một trí tưởng tưởng bay bổng. - Đằng sau những dòng văn tài hoa, đậm chất trữ tình là một tấm lòng tha thiết với quê hương, đất nước. Đề tham khảo môn Văn THPT Quốc gia - Đề 2PHẦN 1 – ĐỌC HIỂU Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8: (1) Ứng xử là thái độ, hành vi, lời nói thích hợp trong quan hệ giao tiếp giữa người với người, giữa người với thiên nhiên. Thuật ngữ văn hóa đặt trước ứng xử có nghĩa là tô đậm chiều cao phẩm chất, chiều rộng quan hệ của người ứng xử. Có con người là có cách ứng xử giữa họ với nhau, giữa họ với môi trường sống. Nhưng văn hóa ứng xử được hình thành từ khi văn minh phát triển ở một cấp độ nào đó nhằm diễn đạt cách ứng xử con người đối với thiên nhiên, đối với xã hội và đối với chính mình... (2) Ở các nền văn hóa khác nhau có hệ chuẩn không giống nhau, nhưng vẫn có giá trị chung. Đó là sống có lý tưởng, trung với nước, hiếu với cha mẹ, tình thương đối với đồng bào, trung thực với bạn bè, giữ chữ tín trong mọi quan hệ. Trong văn hóa phương Đông, Khổng tử khuyên mọi người tu tâm dưỡng tín với sáu chữ: nhất nhật tam tĩnh ngô thân. Đối với người Nhật, nhân cách văn hóa được công thức hóa: thiện, ích, đẹp. Nước ta coi trọng mục tiêu giá trị: chân, thiện, mỹ. Ở châu Âu, người ta nói tính cách, khi bàn giá trị nhân cách tiêu biểu dân tộc. Tính cách Nga được thể hiện ở lòng đôn hậu, tình thủy chung, nghĩa cử quốc tế cao cả. Khẩu hiệu tri thức là sức mạnh được nhiều nước tư bản châu Âu viện dẫn và ảnh hưởng tới hành động đã mấy trăm năm. Bí quyết hàng đầu của người Do Thái là sự trọng học, đề cao vai trò của trí tuệ, tôn sùng học vấn và tài năng. Để con gái lấy được học giả, hoặc lấy được con người là học giả làm vợ thì không tiếc tài sản. Tuy nhiên, họ cũng coi tri thức mà thiếu thực tiễn chẳng khác nào chú lừa chỉ biết thồ trên lưng sách vở. Câu 1. Nêu nội dung chính của từng đoạn trong văn bản trên (0,5 điểm) Câu 2. Xác định thao tác lập luận chủ yếu được sử dụng ở đoạn (1) và (2) (0,75 điểm). Câu 3. Hãy nên ít nhất 2 tiêu chí giao tiếp thể hiện văn hóa ứng xử trong cuộc sống hàng ngày. Trả lời trong khoảng 3-5 câu (0,75 điểm). Câu 4. Điều gì khiến anh chị tâm đắc nhất qua đoạn trích. (1,0 điểm) PHẦN II – LÀM VĂN Câu 1: (Nghị luận xã hội) Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về cách ứng xử của con người với chính mình. Câu 2: (Nghị luận văn học) Qua bài thơ "Sóng", Xuân Quỳnh "đã thể hiện được một tình yêu có tính chất truyền thống như tình yêu muôn đời nhưng vẫn mang tính chất hiện đại như tình yêu hôm nay" (Hà Minh Đức) Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ sau để làm sáng tỏ nhận trên? Trước muôn trùng sóng bểEm nghĩ về anh, emEm nghĩ về biển lớn Từ nơi nào sóng lên? Sóng bắt đầu từ gióGió bắt đầu từ đâu?Em cũng không biết nữa Khi nào ta yêu nhau Con sóng dưới lòng sâuCon sóng trên mặt nướcÔi con sóng nhớ bờNgày đêm không ngủ đượcLòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức Dẫu xuôi về phương bắcDẫu ngược về phương namNơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh - một phương GỢI Ý LÀM BÀI PHẦN 1 – ĐỌC HIỂU Câu 1. Chủ đề của hai đoạn văn Đoạn (1): Giải thích ý nghĩa khái niệm "văn hóa ứng xử" Đoạn (2): Các nền văn hóa khác nhau có hệ chuẩn không không giống nhau, nhưng vẫn có giá trị chung Câu 2. Thao tác lập luận chủ yếu Đoạn (1): Thao tác lập luận giải thích/lập luận giải thích/ thao tác giải thích/ giải thích/ Đoạn (2): Thao tác lập luận so sánh/ lập luận so sánh/ thao tác so sánh/ so sánh Câu 3. Hãy nên ít nhất 2 tiêu chí giao tiếp thể hiện văn hóa ứng xử trong cuộc sống hàng ngày. Trả lời trong khoảng 3-5 câu (0,75 điểm). - Khi giao tiếp với người trên tuổi phải có lời thưa gửi - Khi đối thoại với một người nào đó phải chú ý nhường lượt lời cho họ. Câu 4. Điều gì khiến anh chị tâm đắc nhất qua đoạn trích? - Tuy mỗi nền văn hóa có những quy định cụ thể về cách giao tiếp, ứng xử nhưng vẫn có những giá trị chung mà chúng ta cần hiểu và tôn trọng PHẦN 2 – LÀM VĂN Câu 1. (Nghị luận xã hội) * Giải thích: + Cách ứng xử với chính mình: Là thái độ, suy nghĩ, đánh giá về chính bản thân mình. * Bình luận: - Tại sao con người cần có thái độ ứng xử văn hóa với chính bản thân mình? + Bởi vì bất kì một người nào cũng cần hiểu rõ bản thân mình + Từ chỗ hiểu rõ bản thân, con người phải có thái độ, suy nghĩ , đúng đắn, tích cực về chính mình thì từ đó mới có thái độ, suy nghĩ tích cực về người khác. Thái độ ứng cử văn hóa với chính bản thân được biểu hiện như thế nào? - Hiểu rõ điểm mạnh, điểm yếu của bản thân - Biết phát huy điểm mạnh, hạn chế, khắc phục điểm yếu - Không tự đánh giá quá cao về bản thân mình đồng thời cũng không tự hạ thấp mình - Trân trọng, giữ gìn cả vẻ đẹp hình thức và vẻ đẹp tâm hồn. Ý nghĩa của việc hình thành văn hóa ứng xử với chính bản thân - Nâng cao giá trị bản thân - Là cơ sở, nền tảng trong quan hệ ứng xử với những người xung quanh Bài học nhận thức, hành động - Trước khi nhận thức, đánh giá về người khác, cần nhận thức, đánh giá về chính mình Câu 2. (Nghị luận văn học) * Giới thiệu chung: - Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời thường. - Bài thơ "Sóng" được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), lúc đó XQ mới 25 tuổi trẻ trung, yêu đời. Đây là một bài thơ đặc sắc viết rất hay về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thuỷ, vượt lên mọi giới hạn của đời người. - Trích dẫn ý kiến. * Giải thích ý kiến: - Ý kiến thứ nhất: "bài thơ thể hiện một tình yêu có tính chất truyền thống" Tính chất truyền thống là quan niệm có từ xa xưa, được bảo tồn trong đời sống hiện đại. Trong tình yêu, nó được thể hiện ở những nét đẹp truyền thống: đằm thắm, dịu dàng, thủy chung,... - Ý kiến thứ hai: " Bài thơ thể hiện quan niệm rất mới mẻ và hiện đại của Xuân Quỳnh về tình yêu". Tính hiện đại chỉ quan niệm mới mẻ, không bị ràng buộc bới ý thức hệ tư tưởng phong kiến. Về tình yêu, sự mới mẻ, hiện đại thể hiện ở sự chủ động bày tỏ những khát khao yêu đương mãnh liệt, khát vọng mạnh mẽ táo bạo về những rung động rạo rực cảm xúc trong lòng, tin vào sức mạnh của tình yêu. => Khẳng định: hai ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau làm nên vẻ đẹp cảu bài thơ: bài thơ thể hiện quan niệm của Xuân Quỳnh về tình yêu rất mực mới mẻ, hiện đại lại mang vẻ đẹp truyền thống. * Cảm nhận về bài thơ: - Bài thơ thể hiện một tình yêu mang tính truyền thống: + Nỗi nhớ thương trong tình yêu được thể hiện qua hình tượng sóng và em "Ôi con sóng nhớ bờ/ Ngày đêm không ngủ được/ Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức". Nỗi nhớ thường trực, da diết, mãnh liệt suốt đêm ngày. + Tình yêu gắn liền với sự chung thủy: Với em không chỉ có phương Bắc, phương Nam mà còn có cả "phương anh". Đó là phương của tình yêu đôi lứa, là không gian của tương tư. + Tình yêu gắn với khát vọng về một mái ấm gia đình hạnh phúc: Cũng như sóng, dù muôn vàn cách trở rồi cuối cùng cũng đến được bờ, người phụ nữ trên hành trình đi tìm hạnh phúc cho dù lắm chông gai nhưng vẫn tin tưởng sẽ cập bến. - Bài thơ thể hiện một tình yêu mang tính chất hiện đại: + Đó là một tình yêu với nhiều cung bậc phong phú, đa dạng: dữ dội, ồn ào, dịu êm, lặng lẽ + Đó là sự mạnh bạo, chủ động bày tỏ những khát khao yêu đương mãnh liệt và rung động rạo rực trong lòng mình "Sông không hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể". So sánh: không còn sự thụ động, chờ đợi tình yêu mà chủ động, khao khát kiếm tìm một tình yêu mãnh liệt. + Người con gái dám sống hết mình cho tình yêu, hòa nhập tình yêu cá nhân vào tình yêu rộng lớn của cuộc đời. * Nghệ thuật: - Thể thơ năm chữ, nhịp điệu thơ đa dạng, linh hoạt tạo nên âm hưởng của những con sóng: lúc dạt dào sôi nổi, lúc sâu lắng dịu êm rất phù hợp với việc gởi gắm tâm tư sâu kín và những trạng thái tình cảm phức tạp của tâm hồn. - Cấu trúc bài thơ được xác lập theo kiểu đan xen giữa hình tượng sóng-bờ, anh-em cũng góp phần làm nên nét đặc sắc cho bài thơ. * Đánh giá: - Hai ý kiến đều đúng, thể hiện những vẻ đẹp, những khía cạnh khác nhau trong tâm hồn người phụ nữ khi yêu, thể hiện rõ những quan niệm mang tính mới mẻ, hiện đại, thậm chí táo bạo, chân thực, mãnh liệt, nồng nàn, đắm say của Xuân Quỳnh về tình yêu. Nhưng mặt khác. Quan niệm về tình yêu của Xuân Quỳnh có cốt rễ sâu xa trong tâm thức dân tộc vì thế thơ Xuân quỳnh nói chung và bài thơ "Sóng" nói riêng tạo sự đồng điệu trong nhiều thế hệ độc giả. - Hai ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau, giúp người đọc cảm nhận bài thơ ở cả bề mặt, chiều sâu và có những phát hiện thú vị, mới mẻ trong mĩ cảm. "Sóng" xứng đáng là một trong những bài thơ hay nhất của Xuân Quỳnh nói riêng và thơ tình hiện đại Việt Nam nói chung. Đề tham khảo môn Văn THPT Quốc gia - Đề 3I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi phía dưới: Tôi được tặng một chiếc xe đạp leo núi rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình. Trong một lần tôi đạp xe ra công viên chơi, một cậu bé cứ quẩn quanh ngắm nhìn chiếc xe với vẻ thích thú và ngưỡng mộ thực sự. - Chiếc xe này của bạn đấy à? . Cậu bé hỏi. - Anh mình đã tặng nhân dịp sinh nhật của mình đấy. Tôi trả lời, không giấu vẻ tự hào và mãn nguyện. - Ồ, ước gì tôi... Cậu bé ngập ngừng. Dĩ nhiên là tôi biết cậu bé đang nghĩ gì rồi. Chắc chắn cậu ấy ước ao có được một người anh như thế. Nhưng câu nói tiếp theo của cậu bé hoàn toàn nằm ngoài dự đoán của tôi. - Ước gì tôi có thể trở thành một người anh như thế! . Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ quyết tâm. Sau đó, cậu đi về phía chiếc ghế đá sau lưng tôi, nơi một đứa em trai nhỏ tật nguyền đang ngồi và nói: - Đến sinh nhật nào đó của em, anh sẽ mua tặng em chiếc xe lăn lắc tay nhé. (“Hạt giống tâm hồn”, tập 4, nhiều tác giả. NXB tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2006) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên? (0,5 điểm) Câu 2. Cậu bé ước trở thành người anh thế nào? (0,5 điểm) Câu 3. Theo anh (chị) câu “Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ quyết tâm”có ý nghĩa gì ? (1,0 điểm) Câu 4. Văn bản trên gửi đến chúng ta thông điệp gì? (1,0 điểm) II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 ĐIỂM) Câu 1. (2,0 điểm) Anh/chị hãy viết đoạn văn (không quá 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý kiến: ” Đừng trông đợi một phép màu hay một ai đó sẽ mang hạnh phúc đến cho bạn.” Câu 2. (5,0 điểm) Về bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, có ý kiến cho rằng: Tình yêu của người phụ nữ trong bài thơ vừa vẹn nguyên biểu hiện muôn đời của tình yêu truyền thống vừa mang tính hiện đại của tình yêu hôm nay. Bằng cảm nhận về tình yêu của người phụ nữ trong bài thơ Sóng, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. HƯỚNG DẪN GIẢI I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên?(0,5 điểm) Phương thức biểu đạt : Tự sự, biểu cảm Câu 2. Cậu bé ước trở thành người anh thế nào? ( 0,5 điểm) Cậu bé ước trở thành người anh thế nào? HS có thể trả lời 1 trong các cách sau:
Câu 3. Theo anh (chị) câu “Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ quyết tâm”có ý nghĩa gì ? ( 1,0 điểm) HS có thể trả lời 1 trong các cách sau:
Câu 4. Văn bản trên gửi đến chúng ta thông điệp gì? ( 1,0 điểm) Đây là câu hỏi mở. Học sinh có thể rút ra một bài học nào đó miễn là hợp lí, có sức thuyết phục. Chẳng hạn như:Sống phải biết yêu thương, quan tâm, chia sẻ , giúp đỡ lẫn nhau, nhất là với những người bất hạnh, tật nguyền để họ có được sự bình đẳng như mọi người... Câu 1: Nghị luận xã hội (2,0 điểm) Yêu cầu về hình thức: Viết đoạn văn khoảng 200 chữ Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu Yêu cầu về nội dung: 1. Giải thích: (0,5 điểm)
2. Bàn luận (1,0 điểm)
3. Bài học nhận thức và hành động (0,5 điểm)
Câu 2. (5,0 điểm) Yêu cầu về kĩ năng (1 điểm):
Yêu cầu về kiến thức (4 điểm): * Giới thiệu: khái quát về tác giả Xuân Quỳnh, tác phẩm Sóng và cách thể hiện tình yêu trong bài thơ Sóng. (0,5 điểm) * Giải thích ý kiến: (1,0 điểm) - Tình yêu của người phụ nữ vẹn nguyên biểu hiện muôn đời của tình yêu truyền thống.
- Tình yêu của người phụ nữ mang tính hiện đại của tình yêu hôm nay.
=> Khẳng định: ý kiến cho thấy bài thơ thể hiện quan niệm của Xuân Quỳnh về tình yêu mang vẻ đẹp truyền thống đồng thời rất mực mới mẻ, hiện đại. * Phân tích, chứng minh ( 2 điểm) - Tình yêu vẹn nguyên biểu hiện muôn đời của tình yêu truyền thống.
- Tình yêu hiện đại hôm nay
- Nghệ thuật:
* Bình luận, đánh giá ý kiến (0,5 điểm) - Ý kiến hoàn toàn đúng bởi qua ý kiến ta thấy được những vẻ đẹp, những khía cạnh khác nhau trong tâm hồn người phụ nữ khi yêu. Thấy được những quan niệm mới mẻ, hiện đại, táo bạo chân thực, mãnh liệt, nồng nàn, đắm say của Xuân Quỳnh về tình yêu..... - Ý kiến giúp người đọc có cái nhìn sâu sắc, đầy đủ về bài thơ...... - Đánh giá về bài thơ.......... Đề tham khảo môn Văn THPT Quốc gia - Đề 4I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Thuở nhỏ tôi ra ra cống Na câu cá Thuở nhỏ tôi lên chơi đền Cây Thị Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế (Đò Lèn – Nguyễn Duy, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr. 148) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ. (0,5 điểm) Câu 2. Các từ “lảo đảo”, “thập thững” có vai trò gì trong việc thể hiện những hình ảnh cô đồng và người bà.(0,5 điểm) Câu 3. Sự vô tâm của người cháu và nỗi cơ cực của người bà thể hiện qua những hồi ức nào? Người cháu đã bày tỏ nỗi niềm gì qua những hồi ức đó? (1,0 điểm). Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? (1,0 điểm) II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) chia sẻ câu trả lời của anh/chị cho câu hỏi về hạnh phúc: "Là đem đến niềm vui cho người khác? Hay chính là sự hài lòng của riêng bản thân mình?" Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người lái đò trong tác phẩm Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) và những nét độc đáo trong nghệ thuật miêu tả nhân vật của tác giả. ---------- Hết --------- HƯỚNG DẪN GIẢI I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Câu 1 (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với biểu cảm. Câu 2 (0,5 điểm) Từ “lảo đảo” gợi tả chân thực và sinh động hình ảnh cô đồng trong trạng thái nhập đồng nửa tỉnh, nửa say; từ “thập thững” gợi tả hình ảnh người bà già nua, tần tảo bước thấp, bước cao trong trí nhớ của tác giả. Câu 3 (1,0 điểm)
==> Người cháu trong đoạn thơ đã thể hiện tình yêu thương sâu sắc và lẫn niềm ân hận về sự vô tình vô tâm đối với bà qua những hình ảnh tương phản đối lập giữa một bên là người cháu tinh nghịch, hiếu động với một bên là người bà già nua, cơ cực, tần tảo, chắt chiu, thương cháu hết lòng. Câu 4 (1,0 điểm) Có thể trình bày một trong các thông điệp sau:
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Gợi ý trình bày Mở đoạn:(0,25 điểm)Nêu được vấn đề cần nghị luận: chia sẻ suy nghĩ của bản thân về hạnh phúc: Là đem đến niềm vui cho người khác? Hay chính là sự hài lòng của riêng bản thân mình? Thân đoạn:(1,5 điểm) Học sinh chia sẻ câu trả lời của mình, thực chất là bày tỏ ý kiến về hai quan niệm hạnh phúc. * Giải thích (0,5 điểm): Hạnh phúc là niềm vui, sự hài lòng khi con người đạt được những điều tốt đẹp. * Bình luận (0,5 điểm): Khẳng định quan niệm trong hai câu hỏi đều đúng:
* Bàn luận, nêu bài học nhận thức (0,5 điểm):
Kết đoạn: (0,25 điểm) Khẳng định lại ý nghĩa của việc lựa chọn quan niệm hạnh phúc để tạo ra hạnh phúc và có cuộc sống hạnh phúc. Câu 2 (5,0 điểm) * Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận. (0,25 đ) * Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích hình tượng người lái đò (0,5 điểm) * Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp, có sự liên kết chặt chẽ, sử dụng tốt các thác tác lập luận để trình bày các luận điểm, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng (3,25 đ). 1, Giới thiệu khái quát về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm (0,5 điểm)
2. Phân tích hình tượng người lái đò sông Đà (2,5 điểm) - Giới thiệu khái quát về người lái đò: - Các phẩm chất nổi bật của nhân vật được thể hiện qua cuộc giáp chiến căng thẳng với con sông Đà hung bạo + Diễn biến trận chiến: các trùng vây hiểm trở, cách người lái đò vượt thác dữ và chiến thắng, phong thái ung dung sau khi vượt thác sông Đà.
+ Những phẩm chất của người lái đò : bình tĩnh, can đảm, thông minh, táo bạo, giàu kinh nghiệm, tài hoa khéo léo… - Nghệ thuật xây dựng hình tượng
- Phân tích những nét độc đáo trong cách miêu tả nhân vật ông lái đò của Nguyễn Tuân:
3, Đánh giá (0,25 điểm) Thông qua tác phẩm, tác giả đã khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và người lao động ở miền Tây Bắc của Tổ quốc. Những con người lao động bình dị, cần cù nhưng không chịu khuất phục trước những thử thách của thiên nhiên. Đồng thời tác phẩm cũng thể hiện tình yêu mến, sự gắn bó thiết tha của Nguyễn Tuân đối với đất nước và con người Việt Nam. Đề tham khảo môn Văn THPT Quốc gia - Đề 5I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4: “… Nguy hơn, thực phẩm bẩn chính là kẻ sát nhân thầm lặng, ảnh hưởng và di hại đến nhiều thế hệ làm kiệt quệ giống nòi, người tiêu dùng có còn đủ tỉnh táo để phân biệt trong ma trận thực phẩm đang giăng như mạng nhện ấy đâu là sạch, đâu là bẩn hay lực bất tòng tâm để rồi “nhắm mắt đưa chân”. Nếu không có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn kịp thời, rồi đây 10, 20 năm sau tỷ lệ mắc ung thư và tâm thần của người Việt sẽ còn cao hơn rất nhiều. Mọi nỗ lực để nâng cao chất lượng sống, cải tạo nòi giống chẳng lẽ bó tay trước những người đang đầu độc dân tộc mình! Phát triển sẽ là gì nếu không phải giúp người dân nâng cao đời sống, tạo môi trường lành mạnh, an toàn để mỗi chúng ta sống và đóng góp cho xã hội, nhưng thực phẩm bẩn tràn lan như hiện nay như là cái u ác tính cho cả dân tộc, nếu không cắt bỏ sẽ di căn thành ung thư, hãy hành động ngay hôm nay đừng để đến lúc vô phương cứu chữa”. (Trích Vấn nạn thực phẩm bẩn, chẳng nhẽ bó tay? – Th.s Trương Khắc Hà) Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? (0,5 điểm) Câu 2. Tác giả đã chỉ ra những mối nguy hại nào của thực phẩm bẩn nếu không có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn kịp thời? (0,5 điểm) Câu 3. Hãy cho biết thái độ của tác giả khi bàn về thực phẩm bẩn? (1,0 điểm) Câu 4. Nêu nội dung khái quát đoạn trích? (1,0 điểm) II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Anh/chị có suy nghĩ gì trước vấn nạn: “…thực phẩm bẩn tràn lan như hiện nay như là cái u ác tính cho cả dân tộc” ? Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình. Câu 2 (5,0 điểm) Phân tích bức tượng người lính Tây Tiến qua đoạn thơ sau “…Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc (Tây Tiến – Quang Dũng) HƯỚNG DẪN GIẢI I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ngữ chính luận. Câu 2. Tác giả đã chỉ ra những mối nguy hại của thực phẩm bẩn nếu không có biện pháp ngăn chặn hữu hiệu: 10, 20 năm sau tỷ lệ mắc ung thư và tâm thần của người Việt sẽ còn cao hơn rất nhiều; mọi nỗ lực để nâng cao chất lượng sống, cải tạo nòi giống sẽ không đạt kết quả. Câu 3. Thái độ của tác giả: lo lắng, trăn trở về vấn nạn thực phẩm bẩn; kêu gọi cả xã hội cùng hành động bằng những biện pháp kịp thời. Câu 4. Nêu lên hiện trạng thực phẩm bẩn đang tràn lan trên thị trường nước ta, những tác hại của thực phẩm bẩn và lời kêu gọi mọi người cùng chung tay đẩy lùi vấn nạn thực phẩm bẩn. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) *Yêu cầu về hình thức: (0,25đ) - Viết bài văn, khoảng 200 từ - Bố cục rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu... *Yêu cầu về nội dung: (1,75đ) a. Giải thích (0,25 điểm)
b. Thực trạng (0,25 điểm) - Thực phẩm bẩn đang hoành hành tràn lan trở thành quốc nạn…
c. Nguyên nhân (0,5 điểm) - Về phía doanh nghiệp, người sản xuất
- Về phía người tiêu dùng
- Về phía cơ quan có thẩm quyền
d. Hậu quả (0,25 điểm)
==> Cần sớm có những biện pháp kịp thời và hiệu quả để xử lí tình trạng thực phẩm bẩn tràn lan như hiện nay. Đòi hỏi có sự chung tay của các cơ quan quản lí, sự phát giác của người dân và ý thức của người sản xuất. d. Giải pháp (0,5 điểm)
Câu 2 (5,0 điểm) I. Mở bài: Giới thiệu tác giả, hoàn cảnh sáng tác và cảm hứng chủ đạo của bài thơ. - Quang Dũng (1921-1988 ) là nghệ sĩ đa tài, có hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa, đặc biệt khi ông viết về những người lính Tây Tiến và xứ Đoài quê mình. - Tây Tiến là bài thơ xuất sắc nhất, tiêu biểu cho đời thơ, phong cách sáng tác của ông. - Bài thơ bằng bút pháp lãng mạn, sự sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu đã bộc lộ một nỗi nhớ sâu sắc da diết của tác giả về những người lính Tây Tiến anh dũng hào hoa và núi rừng miền Tây hùng vĩ, mĩ lệ . Có thể nói, nỗi nhớ da diết những người đồng đội Tây Tiến của Quang Dũng được lắng đọng trong tám câu thơ khắc hoạ bức chân dung người lính Tây Tiến II. Thân bài: a. Giới thiệu khái quát tác phẩm - Bài thơ Tây Tiến được in trong tập thơ “ Mây đầu ô” ( xuất bản năm 1986 ) nhưng trước đó đã được bao thế hệ người yêu thơ truyền tay tìm đọc. Tác giả sáng tác bài thơ này từ năm 1948 tại làng Phù Lưu Chanh khi ông đã rời khỏi đoàn quân Tây Tiến chuyển sang hoạt động tại một đơn vị khác. Đơn vị quân đội Tây Tiến được thành lập năm 1947 có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt Lào, đánh tiêu hao sinh lực Pháp tại Thượng Lào và miền Tây Bắc bộ Việt Nam. Địa bàn hoạt động của đoàn quânTây Tiến khá rộng; chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, có nhiều học sinh, sinh viên, trong đó có Quang Dũng. Họ sống và chiến đấu trong hoàn cảnh gian khổ, thiếu thốn, bệnh sốt rét hoành hành nhưng vẫn lạc quan và chiến đấu anh dũng. Hoạt động được hơn một năm thì đơn vị Tây Tiến trở về Hoà Bình thành lập trung đoàn 52. Lúc đầu, nhà thơ đặt tên tác phẩm là Nhớ Tây Tiến, nhưng sau đó lại đổi lại là Tây Tiến. Bài thơ được sáng tác dựa trên nỗi nhớ, hồi ức, kỉ niệm của Quang Dũng về đơn vị cũ. Thế nên toàn bài thơ là một nỗi nhớ cồn cào, tha thiết. - Bài thơ được tác giả chia thành 4 đoạn. Đoạn 1 bộc lộ nỗi nhớ những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội , hoang sơ. Đoạn 2 là những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong những đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng. Đoạn 3 tái hiện lại chân dung người lính Tây Tiến . Đoạn 4 là lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây. Toàn bài thơ in đậm dấu ấn tài hoa , lãng mạn , phóng khoáng của hồn thơ Quang Dũng. Với tài năng và tâm hồn ấy, Quang Dũng đã khắc hoạ thành công hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng trên cái nền cảnh thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ , dữ dội, mĩ lệ . b. Đoạn thơ tập trung vào khắc họa hình ảnh người lính Tây Tiến bằng bút pháp lãng mạn nhưng không thoát ly hiện thực với cảm xúc bi tráng. - Vẻ đẹp lẫm liệt, kiêu hùng, hào hoa, lãng mạn: - Sẵn sàng đối mặt với những khó khăn, thiếu thốn, bệnh tật: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc ==> Nhưng câu thơ còn có ý tả thực về một hiện thực trần trụi và khắc nghiệt: những con suối độc,những trận sốt rét rừng đã làm cho ngừoi lính xanh xao, rụng tóc.Hình ảnh lạ thường nhưng không hề quái đản.Người lính dù có tiều tụy nhưng vẫn ngời lên một phẩm chất đẹp đẽ, kiêu hùng: "không mọc tóc" chứ không phải là "tóc không mọc", thể hiện thái độ coi thường gian nguy,vượt lên hoàn cảnh của người lính Tây Tiến. - Trong gian khổ, hình tượng người lính Tây Tiến vẫn hiện ra với dáng vẻ oai phong, lẫm liệt, vẫn toát lên cốt cách, khí phách hào hùng, mạnh mẽ với sự đối lập của hai hình ảnh trong câu thơ: xanh màu lá và dữ oai hùm. Quân xanh màu lá, dữ oai hùm ==> Ba tiếng "Dữ oai hùm" đặt cuối câu giống như tiếng dằn rất mạnh,khẳng định ý chí ngút trời ,tinh thần chiến đấu sôi sục của người lính.Câu thơ giống như cái hất đầu đầy kiêu hãnh, ngạo nghễ người lính Tây Tiến thách thức gian khổ, chiến thắng gian khổ, trở thành người anh hùng. - Trong gian khổ nhưng người lính Tây Tiến vẫn hướng về nhiệm vụ chiến đấu, vẫn “ gửi mộng qua biên giới” – mộng chiến công, khao khát lập công; Mắt trừng gửi mộng qua biên giới, ==> Câu thơ diễn tả tinh tế chân thật tâm lý của những người lính ra đi từ thủ đô.Hình ảnh Hà Nội và dáng kiều thơm hiện về trong đêm mơ không làm cho họ nản lòng,thối chí mà ngược lại là nguồn động viên,cổ vũ đối với các chiến sĩ. Một thoáng kỉ niệm êm đềm trong sáng ấy đã tiếp sức cho họ trong cuộc chiến đấu gian nan.Đó là động lực tinh thần giúp người lính băng qua những tháng ngày chiến tranh gian lao của đời mình.. - Vẻ đẹp bi tráng: Những người lính trẻ trung, hào hoa đó gửi thân mình nơi biên cương xa xôi, sẵn sàng tự nguyện hiến dâng “Đời xanh” cho Tổ Quốc mà không hề tiếc nuối. Rải rác biên cương mồ viễn xứ, ==> Những từ Hán Việt cổ kính trang trọng "biên cương", "viễn xứ" đã làm cho những nấm mỗ chiến sĩ được vùi lấp vội vàng nơi rừng hoang biên giới cũng trở thành những nấm mồ tôn nghiêm. Cái bi của câu trên được câu dưới nâng lên thành bi tráng bởi nhân cách của người đã hi sinh " Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh". Đời xanh - tuổi trẻ với biết bao là hoa mộng nhưng họ vui vẻ hiến dâng cho Tổ quốc. Họ đi vào cái chết như đi vào một giấc ngủ nhẹ nhàng và thanh thản vô cùng. - Hình ảnh “áo bào thay chiếu” là cách nói sang trọng hóa sự hy sinh của người lính Tây Tiến. Họ coi cái chết tựa lông hồng, sự hi sinh ấy nhẹ nhàng, thanh thản như trở về với đất mẹ yêu thương Áo bào thay chiếu anh về đất ==> Thức tế,những người lính gục chết trên chiến trận nhiều khi manh chiếu cũng không có,huống chi là "áo bào". Nhưng thái độ trân trọng, yêu thương cùng cảm hứng lãng mạn đã tạo ra ở Quang Dũng một cái nhìn của chủ nghĩa anh hùng cổ điển trước cái chết của người lính.Trong cách nhìn ấy, Cái chết của người lính Tây Tiến không chìm trong cái lạnh lẽo như trong thơ của Đặng Trần Côn:"Hồn tử sĩ gió ù ù thổi" mà được bao bọc trong một âm hương hùng tráng: Sông Mã gầm lên khúc độc hành - “Sông Mã gầm lên khúc độc hành” : Linh hồn người tử sĩ đó hoà cùng sông núi. Con sông Mã đã tấu lên khúc nhạc độc tấu đau thương, hùng tráng để tiễn người lính vào cõi bất tử: Âm hưởng dữ dội tô đậm cái chết bi hùng của người lính Tây Tiến. => Hình ảnh người lính Tây Tiến phảng phất vẻ đẹp lãng mạn mà bi tráng của người tráng sĩ anh hùng xưa. III. Kết bài:
Xem thêm: Phân tích hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến ........................... Tài liệu vẫn còn, mời các bạn tải về để xem tiếp Cập nhật: 22/06/2021 |