Nêu vai trò của thức an đối với cơ thể

Câu hỏi: Vai trò của thức ăn đối với vật nuôi là gì?

Trả lời:

Vai trò của thức ăn đối với vật nuôi là:

- Thức ăn cung cấp năng lượng cho vật nuôi hoạt động và phát triển.

- Thức ăn cung cấp chất dinh dưỡng cho vật nuôi lớn lên và tạo ra sản phẩm chăn nuôi như thịt, cho gia cầm đẻ trứng, vật nuôi cái tạo ra sữa nuôi con. Thức ăn còn cung cấp năng lượng cho vật nuôi tạo ra lông, sừng, móng. Cho ăn thức ăn tốt và đủ vật nuôi sẽ cho nhiều sản phẩm chăn nuôi và vật nuôi tăng sức đề kháng đối với bệnh tật.

Các chất dinh dưỡng của thức ăn vật nuôi

Vai trò của thức ăn

Cung cấp cho vật nuôi năng lượng và các chất dinh dưỡng

Đối với cơ thể

Đối với sản xuất và tiêu dùng

- Nước

- Axit amin

- Glyxerin, axit béo

- Đường các loại

- Các vitamin

- Khoáng

- Hoạt động cơ thể

- Tăng sức đề kháng

- Thồ hàng, cày kéo

- Cung cấp thịt, sữa, trứng

- Cung cấp lông, da, sừng

- Sinh sản

Cùng Top lời giải tìm hiểu rõ hơn về vai trò thức ăn đối với vật nuôi nhé

1. Thức ăn vật nuôi là gì?

- Giống vật nuôi là nhóm vật nuôi gồm nhiều cá thể vật nuôi có chung nguồn gốc, ổn định về tính di chuyền do con người tạo ra. Các cá thể trong cùng một giống thì giống nhau về ngoại hình và sức sản xuất.

Ví dụ: lợn Móng Cái, bò vàng Nghệ An

- Thức ăn vật nuôi là những sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật, động vật, vi sinh vật, chất khoáng, những sản phẩm hoá học, công nghệ sinh học … mà vật nuôi ăn được, tiêu hóa và hấp thụ được để cung cấp năng lượng và các dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể đảm bảo duy trì các hoạt động sống và tạo ra sản phẩm. Đồng thời đảm bảo cho vật nuôi khoẻ mạnh, sinh trưởng, sinh sản và sản xuất bình thường trong một thời gian dài.

2. Thức ăn vật nuôi có nguồn gốc từ đâu?

Thức ăn vật nuôi có nguồn gốc từ thực vật, động vật và các chất khoáng.

- Nguồn gốc từ thực vật: rau, cỏ, rơm, rạ, củ, quả, thân và lá của cây ngô, đậu …

- Nguồn gốc từ động vật: được chế biến từ nguồn nguyên liệu động vật để chăn nuôi như: bột cá, bột thịt, bột tôm …

- Nguồn gốc từ các khoáng chất: premic khoáng

3. Thức ăn vật nuôi có thành phần dinh dưỡng nào?

- Thành phần hoá học của thức ăn:chứa các nguyên tố hoá học như C, H, O, N, P, S, Na, Cl, Mg, Fe, Cu, Zn, Co, Mn …, những nguyên tố này tham gia cấu tạo nên nhiều hợp chất khác nhau, mỗi chất dinh dưỡng có cấu trúc và chức năng khác nhau.

4. Thức ăn vật nuôi được tiêu hóa như thế nào?

Thức ăn được cơ thể vật nuôi tiêu hóa như sau:

- Nước được cơ thể hấp thụ thẳng qua vách ruột vào máu

- Protein được cơ thể hấp thụ dưới dạng các Axit amin

- Lipit được hấp thụ dưới dạng các Glyxerin và axit béo

5. Thức ăn được cơ thể vật nuôi tiêu hoá như thế nào ?

Thức ăn được cơ thể vật nuôi tiêu hóa như sau:

- Nước được cơ thể hấp thụ thẳng qua vách ruột vào máu.

- Protein được cơ thể hấp thụ dưới dạng các Axit amin.

- Lipit được hấp thụ dưới dạng các Glyxerin và axit béo.

- Gluxit được hấp thụ dưới dạng đường đơn.

- Muối khoáng được cơ thể hấp thụ dưới dạng các Ion khoáng.

- Các Vitamin được hấp thụ thẳng qua vách ruột vào máu.

6. Mối quan hệ giữa thức ăn chăn nuôi và nguồn thực phẩm của con người.

- Sản phẩm chăn nuôi là nguồn thực phẩm thiết yếu đối với con người. Do đó, muốn sản phẩm chăn nuôi có giá trị dinh dưỡng cao thì thức ăn chăn nuôi phải cung cấp đầy đủ cả về số lượng và chất lượng. Thức ăn chăn nuôi tốt thì sản phẩm chăn nuôi tốt và ngược lại.

Cụ thể: Vào mùa đông thiếu cỏ, bò sữa phải ăn cỏ khô, sữa bò trong mùa này thường nghèo caroten hơn sữa mùa mưa, nếu trẻ uống sữa loại này trẻ sẽ bị thiếu vitamin A và caroten.

- Mặt khác, khi thức ăn gia súc bị nhiễm các chất độc hại như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, các kim loại nặng như chì, thuỷ ngân, asen… thì các chất này tích tụ lại trong sản phẩm chăn nuôi và cuối cùng đi vào cơ thể con người.

Do đó có thể khẳng định rằng giữa thức ăn chăn nuôi và thực phẩm có mối quan hệ mật thiết. Vì vậy giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm phải bắt đầu từ chuồng nuôi và thức ăn chăn nuôi.

Công nghệ [tiếng Anh: technology] là sự phát minh, sự thay đổi, việc sử dụng, và kiến thức về các công cụ, máy móc, kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, hệ thống, và phương pháp tổ chức, nhằm giải quyết một vấn đề, cải tiến một giải pháp đã tồn tại, đạt một mục đích, hay thực hiện một chức năng cụ thể đòi hỏi hàm lượng chất xám cao. Công nghệ ảnh hưởng đáng kể lên khả năng kiểm soát và thích nghi của con người cũng như của những động vật khác vào môi trường tự nhiên của mình.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Lớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!

Nguồn : ADMIN :]]

Copyright © 2021 HOCTAPSGK

2,Chức năng[ có 4 nhóm chất dinh dưỡng]

+Chất bột đường [Gluxid/carbohydrat]

- Cung cấp năng lượng, chức năng quan trọng nhất, chiếm 60-65% tổng năng lượng khẩu phần, 1g Carbohydrat cung cấp 4 kcal năng lượng.- Cấu tạo nên tế bào và các mô.- Hỗ trợ sự phát triển não và hệ thần kinh của trẻ.- Điều hòa hoạt động của cơ thể.- Cung cấp chất xơ cần thiết.

- Có trong các loại ngũ cốc, khoai củ: gạo, mì, bánh mì, nui, bún, miến, khoai lang, khoai môn, đường, bắp, bo bo, trái cây...

+. Chất béo [Lipid]

- Cung cấp năng lượng ở dạng đậm đặc nhất, 1g chất béo cung cấp 9 Kcal năng lượng.- Nguồn dự trữ năng lượng [mô mỡ].- Giúp hấp thu các vitamin tan trong dầu mỡ như vitamin A, D, E, K.- Giúp sự phát triển các tế bào não và hệ thần kinh của bé.

- Có trong dầu, mỡ, bơ...

+ Chất đạm [Protid]

- Là nguyên liệu xây dựng tế bào cơ thể, các cơ, xương, răng...- Nguyên liệu tạo dịch tiêu hóa, các men, các hormon trong cơ thể giúp điều hòa hoạt động của cơ thể, nguyên liệu tạo các kháng thể giúp cơ thể chống đỡ bệnh tật.- Vận chuyển các dưỡng chất.- Điều hòa cân bằng nước.- Cung cấp năng lượng: 1g chất đạm cung cấp 4 Kcal năng lượng.

- Có trong thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, đậu xanh, đậu đen, đậu đỏ, đậu nành, tàu hũ...

+ Khoáng chất và vitamin:

Cơ thể cần trên 20 loại vitamin và trên 20 loại khoáng chất cần thiết.

a. Một số khoáng chất cần thiết

Can xi:

- Là chất xây dựng bộ xương và răng.- Giúp trẻ tăng trưởng và phát triển.- Tham gia vào các phản ứng sinh hóa khác: đông máu, co cơ, dẫn truyền thần kinh, hấp thu vitamin B12, hoạt động của men tụy trong tiêu hóa mỡ...- Canxi tăng hấp thu khi chế độ dinh dưỡng đủ vitamin D, acid trong hệ tiêu hóa làm hòa tan canxi tốt hơn. Canxi bị giảm hấp thu hoặc bị đào thải nếu chế độ ăn nhiều acid oxalic, cafein, ít vận động thể lực.- Khẩu phần thiếu canxi trẻ sẽ bị còi xương, chậm lớn, thấp chiều cao...

- Canxi có nhiều trong sữa, phomat, các loại rau lá màu xanh đậm, thủy hải sản, cá nhỏ ăn cả xương, sản phẩm từ đậu [ví dụ đậu hũ] ...

Sắt:

- Sắt gắn với protein để tạo hemoglobin, còn gọi là huyết sắc tố trong hồng cầu để vận chuyển oxy đến khắp cơ thể, và tham gia vào các thành phần các men oxy hóa khử.- Cung cấp đủ sắt giúp phòng bệnh thiếu máu.

- Sắt có nhiều ở thức ăn động vật như thịt heo, bò, gà, cá, sữa công thức... đặc biệt nhiều trong huyết, gan... hoặc thức ăn thực vật như đậu, rau xanh...

Kẽm:

- Đóng vai trò quan trọng đối với chức năng tăng trưởng, miễn dịch, sinh sản.- Giúp cơ thể chuyển hóa năng lượng và hình thành các tổ chức, giúp trẻ ăn ngon miệng và phát triển tốt.- Thiếu kẽm trẻ nhỏ chậm lớn, giảm sức đề kháng và dễ mắc các bệnh nhiễm trùng.

- Thức ăn có nguồn gốc động vật chứa kẽm có giá trị sinh học cao như thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, sò, ốc, hàu... hoặc trong mầm các loại hạt

Iốt:

- Là một chất rất cần thiết trong cơ thể với một lượng rất nhỏ chỉ 15-20mg.- I ốt giúp tuyến giáp hoạt động bình thường, phòng bệnh bướu cổ và thiểu năng trí tuệ.- Thiếu I ốt ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển, đặc biệt là não bộ.- Thiếu I ốt bào thai do mẹ thiếu I ốt dẫn đến hậu quả nặng nề như tăng tỷ lệ tử vong trước và sau khi sinh, trẻ sinh ra kém thông minh, đần độn...

- Sử dụng muối ăn có bổ sung I ốt là biện pháp chính phòng chống các rối loạn do thiếu I ốt.

b. Một số vitamin thiết yếu

Vitamin A: là vitamin tan trong chất béo.

- Cần thiết cho sự tăng trưởng, phát triển cơ thể và bộ xương, giữ cho da và các niêm mạc [tiêu hóa, hô hấp, mắt..] được khỏe mạnh, không bị nhiễm trùng.- Thiếu vitamin A: gây bệnh khô mắt, có thể gây mù, làm trẻ chậm lớn, giảm chức năng bảo vệ cơ thể, trẻ dễ mắc bệnh nhiễm trùng.

- Các loại thức ăn thực vật như rau củ quả màu vàng cam như cà rốt, cà chua, bí đỏ..., rau màu xanh thẫm..., các thức ăn nguồn gốc động vật như gan, dầu gan cá, sữa, kem, bơ, trứng... chứa nhiều tiền vitamin A khi vào cơ thể được chuyển thành vitamin A. Ngoài ra, vitamin A còn có nhiều trong thức ăn nguồn gốc động vật như thịt, cá..., đặc biệt trong gan.

Vitamin D: Là vitamin tan trong chất béo.

- Vitamin D giúp cơ thể hấp thu tốt canxi và phospho để hình thành và duy trì hệ xương răng vững chắc.- Thiếu vitamin D gây giảm quá trình khoáng hóa ở xương dẫn đến còi xương ở trẻ nhỏ, người lớn gây loãng xương.

- Vitamin D có trong một số thực phẩm như dầu gan cá, nhất là ở các loại cá béo hoặc một số thực phẩm có bổ sung vitamin D như sữa công thức, bột ngũ cốc... Một nguồn lớn vitamin D được quang hợp trong da nhờ tác động của ánh nắng mặt trời.

Vitamin nhóm B [B1, B2, B6, B12, PP...]: là những vitamin tan trong nước

- Giúp cơ thể tạo ra năng lượng từ thức ăn- Bảo vệ da, các dây thần kinh và đường tiêu hóa.- Và nhiều chức năng quan trọng khác.

- Có nhiều trong các thức ăn nguồn gốc động vật và thực vật như thịt, cá, trứng, sữa, ngũ cốc nguyên hạt, đậu, rau xanh, rau đậu...

Vitamin C: là một vitamin tan trong nước

- Bảo vệ cấu trúc của xương, răng, da, mạch máu và giúp mau lành vết thương.- Giúp hấp thu sắt, canxi và acid folic

- Có nhiều trong các loại rau quả tươi như cam, quýt, ớt xanh, dâu tây, cà chua, bông cải xanh, khoai tây, khoai lang...

Axit folic:

- Cần cho sự phát triển, sinh trưởng bình thường của cơ thể, khi thiếu gây ra các bệnh thiếu máu dinh dưỡng, thường gặp ở phụ nữ có thai, cần uống bổ sung ở phụ nữ mang thai.
- Có nhiều trong các loại rau lá.

Video liên quan

Chủ Đề