Mức phạt quá tốc độ xe máy 2022
Mục lục bài viết
Show
1. Mức phạt khi xe ô tô, xe máy chạy quá tốc độ ?Thưa luật sư, cho em hỏi: Xin cho biết về các biển cấm vượt quá tốc độ, hạn chế tốc độ, ưu tiên tốc độ tối thiểu hoặc tối đa ? Chạy vượt quá tốc độ hoặc dưới tốc độ tối thiểu thì bị phạt như thế nào ? Và có bị tước quyền sử dụng bằng lái xe của em không ? Em xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn: Chính phủ đã ban hành Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. Đây là một trong những văn bản pháp lý quan trọng nhất hướng dẫn luật giao thông đường bộ, đối chiếu vào những quy định tại nghị định này, công an giao thông sẽ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính với người vi phạm giao thông. Như vậy, nếu trên một đoạn đường có biển cắm hạn chế tốc độ thì người tham gia giao thông (đi xe máy hoặc ô tô...) phải tuân thủ quy định của biển này. Giới thiệu một số biển hạn chế tốc độ thông dụng sau: 1.1 Quy định về biển báo tốc độ(Mẫu biển hạn chế tốc độ với ô tô, xe máy, mô tô - Ảnh minh họa) Căn cứ biển hạn chế tốc độ trên (Cấm vượt quá tốc độ) thì có thể thấy rằng: Ô tô, xe khách, xe tải chỉ được chạy tối đa 50 km/giờ; Xe máy, mô tô, xe ba bánh chỉ được chạy tối đa 40 km/giờ. Nếu các phương tiện trên chạy vượt quá tốc độ này thì bị coi là vi phạm lỗi tốc độ theo nghị định 100/2019/NĐ-CP. Biển hạn chế tốc độ trong khu dân cư - Ảnh minh họa Ngoài ra trong khu dân cư khi nhìn thấy biển hiểu trên, mọi phương tiện tham gia giao thông không được chạy vượt quá 50 km/giờ. Nếu quá tốc độ tối đa này, người tham gia giao thông cũng bị xử lý lỗi vượt quá tốc độ. 1.2 Chạy thấp hơn tốc độ cho phép có bị phạtBiển tốc độ ưu tiên trong khoảng 60 Km/giờ đến 100 km/giờ Lưu ý: Khi gặp biển dạng này thì người điều khiển phương tiện cũng phải đảm bảo tốc độ nằm trong khoảng cho phép từ 60Km/giờ đến 100 Km/giờ nếu vượt quá hoặc chạy dưới tốc độ cho phép cũng bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm b, khoản 2, điều 5 nghị định 100/2019/NĐ-CP
Như vậy, đường có phân các làn đường ưu tiên từ tốc độ cao đến tốc độ thấp hơn khi đi trên làn đường đó phải tuân thủ tốc độ ưu tiên, nếu không phải đi sang làn đường khác (bên phải) có tốc độ ưu tiên thấp hơn. Nếu không tuân thủ tốc độ của làn đường thì sẽ bị phạt theo lỗi kể trên. Trên đường cao tốc, nếu chạy dưới tốc độ cho phép thì sẽ bị phạt theo quy định thại điểm s, khoản 3, điều 5, nghị định 100/2019/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng: "s) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép". 1.3 Mức phạt tiền khi vượt quá tốc độVậy, khi vượt quá tốc độ người tham gia giao thông sẽ bị xử phạt như thế nào ? Luật Minh Khuê phân tích cụ thể như sau: Để dễ dàng cho người dân tiện theo dõi về mức phạt chúng tôi làm bảng tổng hợp so sánh mức phạt của ô tô và xe máy để người dân tiện tham khảo và tra cứu, đồng thời phân tích chỉ rõ căn cứ pháp lý để tiện cho các bạn tra cứu các điều khoản, mức phạt cụ thể làm căn cứ, cơ sở trao đổi, giải thích với cơ quan công an:
+ Đối với ô tô, xe chở khách, xe tải: Căn cứ quy định tại khoản 3, điều 5, nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt cụ thể như sau:
Lưu ý: Quá tốc độ dưới 5 km thì chỉ bị cảnh sát giao thông nhắc nhở, khoản này quy định tốc độ "dưới 10 km/h" nên có thể hiểu đơn giản là quá tốc độ từ 5 đến 9 km/h sẽ bị phạt theo điều này. + Nếu quá tốc độ từ 10 đến 20 km/h thì người tham gia giao thông sẽ bị phạt theo quy định tại điểm i, điều 5 nghị định 100/2019/NĐ-CP:
+ Nếu chạy quá tốc độ từ trên 20Km/h đến 35 km/h thì người tham gia giao thông sẽ bị phạt theo quy định tại điểm a, khoản 6, điều 5, nghị định 100/2019/NĐ-CP:
+ Trường hợp đặc biệt, khi người tham gia giao thông chạy quá trên 35 km/h hoặc có các hành vi nguy hiểm khác như đuổi nhau, lạng lách, đánh võng trên đường, gây tai nạn giao thông thì sẽ bị phạt theo các điểm a,b,c khoản 7 điều 5, nghị định 100/2019/NĐ-CP với mức phạt khá cao, cụ thể:
+ Đối với xe máy, mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện): - Người tham gia giao thông chạy dưới tốc độ tối thiểu sẽ bị phạt theo điểm q, khoản 1, điều 6, nghị định 100/2019/NĐ-CP:
- Người tham gia giao thông chạy quá tốc độ từ 5 đến dưới 10 kim/h sẽ bị phạt theo điểm c, khoản 2, điều 6, nghị định 100/2019/NĐ-Cp, cụ thể:
+ Người điều khiển phương tiện chuyển hướng không giảm tốc độ cũng bị phạt theo quy định tại điểm a, khoản 3, điều 6, nghị định 100/2019/NĐ-CP
+ Người điều khiển phương tiện chạy quá từ 10 km/h đến 20 km/h sẽ bị phạt theo quy định tại điểm a, khoản 4, điều 6, nghị định 10/2019/NĐ-Cp
+ Với việc chạy quá tốc độ trên 20 km/h người điều khiển phương tiện là xe máy, mô tô, xe gắn máy kể cả xe đạp điện sẽ bị xử phải theo quy định tại điểm a, b khoản 7 điều 6, nghị định 100/2019/NĐ-CP
Khi chạy quá tốc độ theo nhóm thì người tham gia giao thông sẽ bị phạt theo quy định tại điểm d, khoản 8, nghị định 100/NĐ-CP
Ngoài ra, nếu người tham gia giao thông cổ vũ việc đua xe trái phép, cổ vũ người khác chạy quá tốc độ, đánh võng, lạng lách trên đường sẽ bị xử phạt theo quy định tại điều 34, nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
Như vậy, có thể thấy rằng mức phạt chính (phạt tiền) đối với lỗi quá tốc độ của ô tô và xe máy là khá cao. Ngoài ra một số hành vi kích động, cổ vũ, lạng lách, đuổi nhau, đi theo nhóm quá tốc độ cũng bị xử phạt ở mức phạt tiền rất cao. Nguyên nhân chính của mức phạt cao là do việc không làm chủ tốc độ khi tham gia giao thông là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến các vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng. 1.4 Hình phạt bổ sung lỗi quá tốc độ với ô tô:Ngoài hình phạt tiền là hình phạt chính thì với thừng vi phạm cụ thể, người điều khiển ô tô sẽ bị các hình phạt bổ sung căn cứ vào khoản 11, điều 5, nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Như vậy, có thể thấy đối với ô tô đi quá tốc độ hình phạt bổ sung là hết sức nghiêm khắc mức nhẹ nhất sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 1 đến 03 tháng, mức nặng nhất có thể tước giấy phép lái xe đến 2 năm. 1.5 Hình phạt bổ sung lỗi quá tốc độ với xe máy:Đi xe máy quá tốc độ ngoài hình phạt chính là phạt tiền thì có các hình phạt bổ sung căn cứ theo các lỗi được quy định tại khoản 10, điều 6, nghị định số 100/2019/NĐ-CP cụ thể như sau:
Như vậy, có thể khẳng định ngay rằng nghị định số 100/2019/NĐ-CP không chỉ tăng mức phạt đối với lỗi quá tốc độ mà còn tăng thời gian tước giấy phép lái xe đối với các lỗi vi phạm trước đó. Đặc biệt, một số trường hợp nguy hiểm cơ quan công an có quyền tước phương tiện vi phạm giao thông đường bộ.
2. Điều khiển xe mô tô chạy quá tốc độ bị xử phạt như thế nào?Thưa luật sư, Trong quá trình chạy xe lên thành phố tôi có chạy xe quá tốc độ và bị phía cơ quan chức năng dừng lại xử phạt hành chính, mong luật sư tư vấn giúp tôi về quy định xử phạt như thế nào, cụ thể trong biên bản tôi chạy quá tốc độ 8 km theo quy định được cho phép? Tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn: Người điều khiển xe mô tô chạy quá tốc độ quy định sẽ bị xử phạt theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP như sau: - Phạt tiền với mức sau: + Căn cứ theo điểm c khoản 2 điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP như sau:
+ Căn cứ theo điểm a khoản 4 điều 6 Nghị định 100/NP-CP như sau:
- Phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong thời hạn từ 01 tháng - 03 tháng.
Như vậy: Từ những quy định ở trên thì việc bạn chạy xe quá tốc độ 8 km/h theo quy định sẽ bị sử phạt như sau: - Phạt tiền : 200.000 đồng đến 300.000 đồng - Phạt bổ sung: tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
3. Chạy xe ô tô quá tốc độ thì xử phạt thế nào mới nhất ?Chào luật sư. Tôi có vấn đề muốn được luật sư tư vấn giúp đỡ. Tôi điều khiển phương tiện lưu thông trên đường, cụ thể tôi điều khiển xe ô tô. Tôi có hai lỗi là chạy quá tốc độ 26km/h và lỗi không mang giấy phép lái xe. Tôi muốn hỏi trường hợp này tôi sẽ bị xử phạt như thế nào? Cám ơn luật sư tư vấn !
Trả lời: Thứ nhất, hành vi điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ 26km/h Căn cứ quy định tại Điểm a khoản 6 của Điều 5, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
Theo thông tin mà bạn cung cấp, thì bạn chạy xe ô tô quá tốc độ 26km/h, như vậy trường hợp này bạn sẽ bị xử phạt hành chính với số tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng theo Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Ngoài ra, bạn còn có hình phạt bổ sung là tước giấy phép lái xe từ 01-03 tháng. Thứ hai, hành vi không mang theo giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt như thế nào? Căn cứ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
Theo đó, trường hợp này do bạn không mang theo giấy phép lái xe nên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng theo Điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
4. Mức xử phạt hành chính đối với lỗi chạy xe máy vượt quá tốc độ cho phép ?Luật Minh Khuê tư vấn vài giải đáp mức xử phạt hành chính đối với lỗi chạy xe máy vượt quá tốc độ cho phép theo quy định của luật giao thông đường bộ hiện hành.
Luật sư tư vấn: Vấn đề 1: Tư vấn xử phạt xe máy chạy quá tốc độ cho phép Theo quy định tại Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, một trong các hành vi bị nghiêm cấm khi điều khiển phương tiện giao thông là vượt quá tốc độ quy định. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp vượt quá tốc độ quy định đều bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể, theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển mô tô, xe gắn máy và các xe tương tự vượt quá tốc độ quy định thì bị xử phạt như sau: + 200.000 đồng đến 300.000 đồng khi điều khiển xe mô tô chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h - 10 km/h. + 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi điều khiển xe mô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h - 20 km/h. + 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi điều khiển xe mô tô chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h. Như vậy, với quy định trên, nếu người điều khiển mô tô, xe máy và các xe tương tự vượt quá tốc độ quy định nhưng tốc độ vượt quá dưới 5km/h thì không bị xử phạt hành chính. Hành vi này tuy vi phạm nhưng chưa đến mức bị xử phạt hành chính. Vấn đề 2: Xử lý tai nạn giao thông Căn cứ theo Điều 202 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017:
Về trách nhiệm bồi thường dân sự: theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 thì người nào có lỗi dẫn đến gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản của người khác thì phải bồi thường. Mức bồi thường trong trường hợp này, theo quy định tại Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của bộ luật dân sự năm 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng bao gồm: - Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. Nếu trước khi sức khỏe bị xâm phạm người bị thiệt hại có thu nhập thực tế, nhưng do sức khỏe bị xâm phạm họ phải đi điều trị và do đó khoản thu nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đó. - Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị. - Trong trường hợp sau khi điều trị, người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc (người bị thiệt hại không còn khả năng lao động do bị liệt cột sống, mù hai mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên) thì phải bồi thường chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại - Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm. Mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại trước hết do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, thì mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại phải căn cứ vào mức độ tổn thất về tinh thần, nhưng tối đa không quá 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường.
5. Mức xử phạt khi điều khiển xe ô tô, xe máy vượt quá tốc độ ?Thưa luật sư: Tôi vi phạm quá tốc độ 52/40 km/h thì bị phạt bao nhiêu tiền và khi đi nộp tiền thì cần làm những gì ? Tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn: 1. Vì bạn không nêu rõ là bạn điều khiển xe ô tô hay xe máy nên chúng tôi xin đưa ra mức phạt ở cả hai trường hợp theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau: TH1: Đối với xe ô tô:
TH2: Đối với xe máy
Vì vậy, bạn cần căn cứ vào mức phạt quy định đối với xe máy và ô tô nêu ở trên để xác định mức phạt đối với hành vi của mình. 2. Thủ tục nộp phạt: - Thủ tục nộp phạt quy định tại Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 của Quốc hội như sau:
- Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt được hướng dẫn chi tiết tại Điều 10 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính:
>> Tham khảo bài viết liên quan: Xe chạy quá tốc độ, lạng lách đánh võng bị phạt như thế nào? Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./. Bộ phận tư vấn pháp luật giao thông - Công ty luật Minh Khuê |