Khí phân loại Hệ thống mới trường theo phương pháp bôi trơn thi Có những loại nào

Hệ thống bôi trơn là quá trình dòng chất bôi trơn phân cách các bộ phận kim loại với nhau. Rắn, lỏng, khí là 3 dạng có sẵn của chất bôi trơn. Trong đó, dạng bôi trơn chất lỏng được sử dụng nhiều nhất.

Nếu không có chất bôi trơn, kim loại tiếp xúc trực tiếp và chuyển động qua nhau sẽ tạo ra ma sát và sinh nhiệt, gây hao mòn động cơ và giảm tuổi thọ động cơ nhanh chóng.

1.1. Cấu tạo của hệ thống bôi trơn

Khí phân loại Hệ thống mới trường theo phương pháp bôi trơn thi Có những loại nào
Sơ đồ cấu tạo của hệ thống bôi trơn (Nguồn: Sưu tầm)

Hệ thống bôi trơn gồm các bộ phận chính như sau:

Bể dầu, cacte dầu

Là bể chứa hình bát lưu trữ dầu động cơ để luân chuyển đến các động cơ. Bể dầu nằm bên dưới cacte, giúp dầu được lấy ra dễ dàng ở phía dưới. Khi động cơ không chạy thì bể dầu là nơi lưu trữ.

Trường hợp đường đi xấu, gập ghềnh có thể khiến bể dầu bị hỏng. Do đó, bộ phận này thường được làm từ các vật liệu cứng và có một lớp bảo vệ bằng đá.

Bơm dầu (nhớt)

Đây là bộ phận đẩy dầu bôi trơn đến tất cả các bộ phận chuyển động trong động cơ. Bơm dầu gồm ổ trục khuỷu, trục cam và bộ nâng van.

Bơm dầu nằm ở dưới cacte, gần với bể chứa dầu. Bơm dầu cung cấp dầu cho bộ lọc dầu và đưa dầu về sau. Theo đó, dầu sẽ được đưa đến các bộ phận chuyển động khác nhau của động cơ thông qua đường dẫn dầu.

Trong thực tế, bơm dầu và đường dẫn dầu dễ bị các hạt nhỏ làm nghẹt, gây hư hại nghiêm trọng hoặc thậm chí làm hỏng động cơ. Vì vậy, cần định kỳ thay nhớt động cơ và bộ lọc.

Bộ lọc dầu

Bộ lọc dầu có tác dụng giữ lại các hạt nhỏ và tách chúng ra khỏi dầu, làm sạch dầu trước khi đến với các bộ phận của động cơ. Dầu trong bơm dầu sẽ chảy qua bộ lọc và đến với các đường dẫn.

Đường dẫn dầu

Đường dẫn dầu giúp lưu thông dầu đến tất cả các bộ phận chuyển động của ô tô một cách nhanh chóng.

Đường dẫn dầu gồm một loạt các đường dẫn liên kết với nhau. Chúng có tác dụng chuyển dầu đến các bộ phận cần thiết.

Đường dẫn dầu gồm các đoạn lớn và nhỏ được khoan bên dưới khối xi lanh. Các đoạn lớn hơn nối với các đoạn nhỏ hơn, cùng nhau cung cấp dầu động cơ đến đầu xi lanh và trục cam trên không.

Bộ làm mát dầu

Đây là thiết bị hoạt động như một bộ tản nhiệt với chức năng làm mát dầu nóng. Bộ làm mát dầu sẽ truyền nhiệt từ đầu động cơ sang chất làm mát động cơ thông qua các cánh tản nhiệt. Bộ làm mát dầu giúp ổn định nhiệt độ của dầu động cơ, giữ cho độ nhớt được kiểm soát trong mức cho phép. Nhờ đó, ngăn chặn tình trạng động cơ quá nóng và giảm thiểu hao mòn chất lượng dầu nhớt.

>>> Tham khảo thêm: 5 bước kiểm tra dầu bôi trơn trên động cơ ô tô đơn giản

1.2. Chức năng của hệ thống bôi trơn

Nhờ cơ chế đóng chặt khe hở giữa các bộ phận chuyển động như trục, ổ trục, hệ thống bôi trơn có chức năng giảm thiểu mài mòn động cơ. Nhờ đó, giúp các bộ phận chuyển động tránh việc tiếp xúc trực tiếp với nhau.

Hệ thống bôi trơn đóng vai trò như một chất làm sạch trong động cơ khi di chuyển các hạt bụi bẩn. Cụ thể, các hạt bụi nhỏ sẽ được giữ lại ở bộ lọc dầu trong khi các hạt to được giữ ở bể dầu.

Hệ thống bôi trơn hoạt động tương tự như một hệ thống làm mát. Ngoài ra, hệ thống bôi trơn cũng giúp giảm khí thải với việc tạo ra một vòng đệm giữa thành xi lanh và các vòng piston.

Hệ thống bôi trơn còn giúp giảm mài mòn ổ trục với việc hoạt động như một chất đệm khi ổ trục đột ngột chịu tải nặng. 

Khí phân loại Hệ thống mới trường theo phương pháp bôi trơn thi Có những loại nào
Hệ thống bôi trơn có vai trò quan trọng với sự vận hành của một chiếc xe ô tô (Nguồn: Sưu tầm)

2. Các phương pháp bôi trơn động cơ

2.1. Bôi trơn bằng pha dầu vào nhiên liệu

Phương pháp bôi trơn bằng pha dầu vào nhiên liệu có tác dụng bôi trơn hệ thống chi tiết máy trong động cơ xăng hai kỳ (kích cỡ nhỏ). Với phương pháp này, dầu được làm mát bằng nước hoặc không khí. Cùng với đó, dầu nhờn sẽ được pha vào xăng với tỉ lệ 1/20 hoặc 1/25 tùy thể tích.

Nguyên lý hoạt động của hệ thống này là hỗn hợp xăng dầu sẽ đi qua bộ chế hòa khí biến thành các hạt li ti. Kết hợp cùng không khí, chúng sẽ tạo thành hỗn hợp hạt dầu nhờn và khí hỗn hợp ngưng đọng. Từ đó, dầu sẽ bám trên bề mặt các chi tiết máy để bôi trơn ma sát.

Đây là phương pháp đơn giản và không đảm bảo được an toàn do lượng dầu bôi trơn không được kiểm soát. Một nhược điểm khác là khi dầu và nhiên liệu cùng cháy sẽ có muội than bám trên piston ngăn cản quá trình tản nhiệt.

2.2. Bôi trơn bằng vung té

Phương pháp bôi trơn bằng vung té thường dùng trong các động cơ một xilanh. Đây là kiểu xilanh nằm ngang, có kết cấu đơn giản.

Nguyên lý làm việc của phương pháp này là dầu nhờn chứa trong cacte sẽ được thiết bị múc dầu múc và hắt tung lên. Với mỗi vòng quay của trục khuỷu thì hắt dầu sẽ thực hiện múc một lần. Theo đó, các hạt dầu nhỏ sẽ được hắt vung té vào bên trong không gian của cacte rồi rơi xuống các bề mặt ma sát một cách tự do.

Với phương pháp này, người ta tạo ra các gân hứng dầu nhờn trên các vách ngăn trên ổ trục để đảm bảo các ổ trục luôn được cung cấp đủ dầu nhờn.

Đây là phương pháp đơn giản và có thể không đảm bảo lưu lượng dầu bôi trơn của ổ trục. Vì vậy, các động cơ đời mới không còn sử dụng phương pháp này để bôi trơn động cơ nữa.

2.3. Bôi trơn bằng cưỡng bức

Đây là phương pháp mà hầu hết các dòng ô tô đều trang bị vì nó thỏa mãn được các tiêu chí: bôi trơn tốt, làm mát hiệu quả, tẩy sạch mặt ma sát của bộ phận ổ trục.

Với phương pháp này, hệ thống bôi trơn sẽ bao gồm: cacte hoặc bộ phận chứa dầu, bơm dầu nhớt, bầu lọc dầu nhờn thô và tinh, két làm mát dầu nhờn, đồng hồ báo áp suất, đồng hồ báo nhiệt độ dầu nhờn, các đường ống dẫn dầu.

2.4. 2 phương thức hoạt động của hệ thống bôi trơn

Hệ thống bôi trơn cacte ướt: dầu bôi trơn được chứa trong cacte và sau đó được hút qua phao. Tiếp theo, nó được đẩy qua lọc thô để lọc sạch tạp chất, rồi được đẩy vào các đường dầu nhờn chỉnh để chảy qua các ổ trục cam, ổ trục khuỷu. Dầu bôi trơn sẽ được đường dầu trong trục khuỷu đưa lên ổ chốt, theo đường dầu trên thanh truyền bôi trơn chốt piston. Nếu không có đường dầu trên thanh truyền thì phải có lỗ hứng dầu trên đầu nhỏ thanh truyền.

Hệ thống bôi trơn cacte khô: tương tự như hệ thống bôi trơn cacte ướt nhưng có thêm 2 bơm dầu phụ để hút dầu từ cacte về thùng chứa.   

Khí phân loại Hệ thống mới trường theo phương pháp bôi trơn thi Có những loại nào
Hệ thống bôi trơn giúp giảm thiểu hao mòn động cơ (Nguồn: Sưu tầm)

3. Những hư hỏng thường gặp ở hệ thống bôi trơn

(1) Tiêu thụ dầu quá mức do một số nguyên nhân sau:

- Lượng dầu đi vào buồng đốt và bị đốt cháy dẫn đến hao hụt;

- Xảy ra hiện tượng rò rỉ;

- Lượng dầu hao hụt ở dạng hơi qua hệ thống thông gió.

(2) Áp suất dầu thấp do:

- Lò xo van xả yếu;

- Bơm dầu bị mòn;

- Đường dầu bị nứt;

- Tắc nghẽn đường dầu;

- Dầu bị loãng;

- Vòng bi bị mòn.

(3) Áp suất dầu cao do:

- Van xả bị kẹt;

- Lò xo van mạnh;

- Đường dầu bị tắc;

- Dầu rất nặng.

Người dùng cần kiểm tra và xử lý các vấn đề này nhanh chóng để điều chỉnh áp suất dầu trong hệ thống bôi trơn hoạt động bình thường trở lại. Đôi khi hệ thống chỉ báo áp suất dầu thấp hoặc cao nhưng không chỉ nguyên nhân cụ thể nên cần kiểm tra để biết chính xác vấn đề và có biện pháp xử lý phù hợp.

Khí phân loại Hệ thống mới trường theo phương pháp bôi trơn thi Có những loại nào
Cần kiểm tra và xử lý các hư hỏng ở hệ thống bôi trong càng sớm càng tốt (Nguồn: Sưu tầm)

4. Cách chăm sóc và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn

Bảo trì, bảo dưỡng hệ thống bôi trơn định kỳ giúp hạn chế các sự cố thường gặp như tắc đường dầu, rò rỉ và giữ cho máy móc của xe hoạt động trơn tru cũng như kéo dài tuổi thọ các chi tiết trong động cơ xe.
Cần thực hiện các chăm sóc và bảo dưỡng sau để hệ thống bôi trơn hoạt động tốt:

- Sử dụng dầu bôi trơn phù hợp với xe.

- Dầu phải được duy trì ở mức phù hợp trong khoang chứa dầu.

- Dầu nên được làm sạch thường xuyên và các bộ lọc cũ nên được thay thế sau thời gian sử dụng quy định.

- Các điểm nối, đầu dò, van và đồng hồ đo áp suất cần được kiểm tra thường xuyên.

- Nên thay dầu định kỳ sau khoảng thời gian khuyến cáo (sau 1.000km đầu tiên với những xe sử dụng lần đầu và sau 3.000 – 5.000km với những xe đã sử dụng được một thời gian). Trước khi tra dầu mới, cacte cần được làm sạch cẩn thận.

- Cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa để giữ cho dầu không bị dính bụi và nước.

Nhằm chăm sóc khách hàng tốt nhất, VinFast đã đầu tư nghiêm túc vào hệ thống Showroom, Nhà phân phối và xưởng dịch vụ rộng khắp các tỉnh thành Việt Nam. Theo đó, khách hàng có thể đặt lịch dịch vụ để bảo dưỡng định kỳ hoặc kiểm tra chẩn đoán phát hiện sớm các hư hỏng giúp kéo dài tuổi thọ các chi tiết và giúp xe vận hành ổn định hơn.

Khách hàng tìm hiểu thông tin, đăng ký lái thử và đặt mua các dòng xe ô tô của VinFast như  VF e34, President, Lux SA2.0, Lux A2.0, Fadil  hoặc gọi điện đến hotline 1900 23 23 89 để được hướng dẫn chi tiết.

>>> Xem thêm: Khi nào nên thay cốc lọc dầu ô tô và những lưu ý bảo dưỡng

Hệ thống bôi trơnkhoa động lực1Giới thiệu chung:1.1 Chức năng chính:-Lọc sạch rồi đưa chất bôi trơn đến các bề mặt cần bôi trơn.1.2 Vai trò:-Có vị trí rất quan trọng, nó đảm bảo cho động cơ làm việc an toàn tăng tuổithọ cho động cơ với các mục đích .1.3 Nhiệm vụ:-Bôi trơn các bề mặt có chuyển động trượt giữa các chi tiết nhằm giảm masát do đó, giảm mài mòn dẫn đến tăng tuổi thọ.Hình 1: Lực ma sát phát sinh giữa hai bề mặt của chi tiết chuyển động với nhau-Ngoài các chức năng chính, hệ thống bôi trơn còn :Sinh viên thực hiện: Trần Anh Thiện-Nguyễn Nhật TânTrangHệ thống bôi trơn•••khoa động lựcRửa sạch bề mặt ma sát của chi tiết.Làm mát một số cho tiết như : Pistong,xy-lanh, trục khuỷu, …Bao lấp khe hở bề mặt chi tiết nhờ các chất phụ gia trong dầu, rútngắn thời gian chạy rà của động cơ.1.4 Yêu cầu kỹ thuật-Đối với độ nhớt (Chất bôi trơn):Độ nhớt của dầu phải nằm trong giới hạn cho phép.Bảo vệ bề mặt kim loại không ăn mòn.Dầu bôi trơn không được cạn ở cacte, trong các đường ống.Tuổi thọ cao và giá cả phù hợp.••••-Đối với hệ thống:Phải đưa chất bôi trơn tới nơi cần thiết một cách liên tục với lưu•lượng, trạng thái chất xác định và có thể kiểm tra điều chỉnh, điều hành dễdàng.Các thiết bị, bôi trơn phải đơn giản, tháo lắp kiểm tra, điều chỉnh và•có khả năng dễ tự động hóa nhưng giá vừa phải.2.Phân loại :-Cho đến ngày nay, hệ thống bôi trơn được phân chia theo phương pháp bôitrơn:•••Bôi trơn bằng vung tóe.Bôi trơn cưỡng bức.Bôi trơn bằng cách pha dầu bôi trơn vào trong nhiên liệu.2.1 Hệ thống bôi trơn kiểu vung tóe-Phương pháp này được sử dụng trong các động cơ nhỏ, một xy lanh. Đầu tocủa thanh truyền có gắn thìa, quá trình quay dầu được thìa này múc hắt tung toéSinh viên thực hiện: Trần Anh Thiện-Nguyễn Nhật TânTrangHệ thống bôi trơnkhoa động lựclên các ổ trục để bôi trơn. Đây là phương pháp đơn giản, không đảm bảo bôi trơn,hiện nay rất ít sử dụng.Hình 2: Bôi trơn bằng vung tóe2.2 Bôi trơn bằng cách pha dầu bôi trơn vào trong nhiên liệu-Đây là phương pháp đơn giản chỉ dùng cho các động cơ xăng 2 kỳ cỡ nhỏ.Tỷ lệ pha trộn dầu nhờn xới xăng là 1/20 ÷ 1/25 thể tích .Một số động Đức, Tiệpthường pha tỷ lệ ít hơn 1/30 đến 1/33.- Tỷ lệ dầu nhờn cao sinh muội than nhiều đóng bám vào đỉnh piston, bugi,buồng đốt.- Tỷ lệ dầu nhờn thấp bôi trơn kém, ma sát lớn dễ làm nóng máy, piston bókẹt trong xy lanh.Sinh viên thực hiện: Trần Anh Thiện-Nguyễn Nhật TânTrangHệ thống bôi trơnkhoa động lựcHình 3: Pha dầu nhờn vào trong nhiên liệu2.3 Bôi trơn cưỡng bức-Hầu hết các động cơ đốt trong ngày nay đều sử dụng phương pháp bôi trơncưỡng bức. Dầu nhờn trong hệ thống bôi trơn được bơm dầu đẩy đến các bề mặtma sát dưới một áp suất nhất định do đó hoàn toàn có thể đảm bảo yêu cầu bôitrơn, làm mát và tẩy rửa bề mặt ma sát của ổ trục. Tuỳ theo vị trí chứa dầu nhờn,hệ thống bôi trơn chia thành 2 loại :- Hệ thống bôi trơn cacte ướt: dầu bôi trơn chứa trong cacte.- Hệ thống bôi trơn cacte khô: dầu chứa trong thùng ngoài cacte.Sinh viên thực hiện: Trần Anh Thiện-Nguyễn Nhật TânTrangHệ thống bôi trơnkhoa động lực2.3.1 Hệ thống bôi trơn cưỡng bức cacte ướt:Hình 4: Sơ đồ nguyên lí hệ thống bôi trơn cacte ướt1.Cacte dầu6.Mạch dầu chính2.Bầu lọc thô7.Áp kế dầu (đồng hồ áp suất)3.Bơm dầu8.Van điều áp4.Bầu lọc tinh9.Van an toàn5.Bình làm mát Nguyên lí hoạt động:-Bơm dầu 3 được dẫn động từ trục khuỷu thô (2), dầu bôi trơn trongcacte (1) được hút vào bơm qua lưới lọc thô (2) (lưới lọc để lọc sơ bộ tạp chất cókích thước lớn). Sau khi qua bơm dầu có áp cao dầu đi vào bầu lọc (4) để lọc tạpchất rồi dẫn đến bình làm mát (5), dầu được làm mát rồi đưa lên đường ống dẫndầu chính (6) đi bôi trơn cho các bộ phận theo mạch dầu (9) rồi đi về cacte (1).-Ưu điểm: gọn chiếm ít chỗ.Sinh viên thực hiện: Trần Anh Thiện-Nguyễn Nhật TânTrangHệ thống bôi trơnkhoa động lực-Nhược điểm : Là toàn bộ dầu bôi trơn trong cacte phải sâu để dung tíchlớn do đó làm tăng chiều cao động cơ, ngoài ra dầu luôn dễ phản ứng với khícháy có nhiệt độ cao từ buồng đốt lọt xuống theo nhiên liệu và các axit làm giảmtuổi thọ của dầu.2.3.2 Hệ thống bôi trơn cưỡng bức cacte khô-Hệ thống bôi trơn cacte khô khác cơ bản với hệ thống bôi trơn trên cactelà hệ thống có thêm một đến hai bơm làm nhiệm vụ chuyển dầu từ cacte đến bìnhlàm mátHình 5: Sơ đồ nguyên lí hệ thống bôi trơn cacte khô1.Cacte dầu5.Bơm dầu bôi trơn2.Bơm dầu6.Bầu lọc thô3.Thùng dầu7.Đồng hồ áp suất4.Lưới lọc sơ bộ Nguyên lí hoạt động :-Bơm dầu được dẫn động từ trục khuỷu hay trục cam. Dầu trong thùngdầu (3) được bơm hút (5) qua lọc (4) ,dầu tới bình lọc thô (6). Từ đây dầu đi theoSinh viên thực hiện: Trần Anh Thiện-Nguyễn Nhật TânTrangHệ thống bôi trơnkhoa động lựcnhánh (9) để bôi trơn trục khuỷu sau đó lên bôi trơn đầu to của thanh truyền vàchốt Pit-tông theo nhánh 10 đi bôi trơn trục cam. Từ đường dầu chính khoảng 1520% lưu lượng của nhánh dẫn đến bầu lọc tinh (11) ,tại đây những chất rất nhỏđược giữ lại, sau đó dầu chảy ra bầu lọc tinh với áp suất nhỏ để về thùng chứa(3).-Trong quá trình bôi trơn,dầu chảy xuống cacte và được hai bơm hút qualọc sau đó dầu được đưa đến bình làm mát và về thùng chứa (3).-Ưu điểm: trong cacte ít dầu không có sựvađập giữa dầu với tay quay vàđầu to thanh truyền, có két riêng đựng dầu lên cacte nhỏ gọn, dầu sạch sẽ, làmviệc ở địa hình dốc mà không bị thiếu dầu.-Nhược điểm:có cấu tạo phức tạp, khó tháo lắp, sửa chửa, không gọn nhẹ(động cơ diesel lắp trên máy ủi, xe tăng, tàu thủy… )3 Các bộ phận chính của hệ thống bôi trơn3.1 Bơm dầu-Có nhiệm vụ hút dầu ở cacte hay thùng dầu chứa để cung cấp cho các bềmặt chi tiết cần bôi trơn với áp lực và lượng dầu nhất định-Yêu cầu: Các loại bơm dầu là phải tạo ra áp suất để được dầu đến bề mặt.-Điều kiện làm việc: trong môi trường áp suất, nhiệt độ cao, tốc độ quay lớn3.1.1 Bơm bánh răng ăn khớp ngoài-Vỏ bơm và nắp bơm được lắp với nhau bằng bulông trục chủ động cóthể quay tự do ở đầu có lắp then bán nguyệt (để hạn chế, sự di chuyển dọc trục).-Bánh răng chủ động lấy một đầu với trục chủ động, đầu kia của trục lắpvới bánh răng truyền động ăn khớp với bánh răng trục cam. Bánh răng bị độnglắp vào trục bị động ăn khớp với chủ động và quay ngược chiều khi làm việc.Sinh viên thực hiện: Trần Anh Thiện-Nguyễn Nhật TânTrangHệ thống bôi trơnkhoa động lựcHình 6: Cấu tạo của bơm dầu bánh răng ăn khớp ngoài1.Vỏ7.Bộ phận thu dầu2.Nắp8.Lưới lọc3.Trục chủ động9.Trục4.Bánh răng10.Van5.Lỗ thoát11.Vít điều chỉnh Nguyên lí làm việc:-Bánh răng chủ động mô tơ riêng hoặc chủ động từ động cơ . Trục chủđộng (3) quay làm quay bánh răng chủ động (4) của bơm dầu, bánh răng chủđộng và bị động quay ngược chiều nhau, dầu bôi trơn vào trong bơm qua bộ phậnthu dầu (7) nằm trong các khe bánh răng và được đưa sang lỗ dầu (5).Sinh viên thực hiện: Trần Anh Thiện-Nguyễn Nhật TânTrangHệ thống bôi trơnkhoa động lực3.1.2 Bơm bánh răng ăn khớp trongHình 7: Hình vẽ mô tả cấu tạo của bơm bánh răng ăn khớp trong1.thân bơm5.trục dẫn động2.bánh răng bị động6.bánh răng chủ động3.đường dầu vô7.đường dầu ra4.rãnh then Nguyên lí làm việc:-Khi động cơ làm việc, thì bánh răng chủ động (6) quay nhờ sự chuyểnđộng của trục khuỷu hay trục cam. Lúc này, bánh răng chủ động (6) làm bánhrăng bị động (2) quay cùng chiều. Do đó, nó sẽ tao ra áp lực (giảm áp suất) trongbơm, nhờ vậy dầu được hút vào trong bơm theo đường dầu (3). Tiếp tục, dầu sẽtheo rãnh (4) và (7) để thoát ra theo đường dầu 8. (lượng dầu được guồng vàotrong bơm với thể tích không đổi).3.2 Bầu lọc thôSinh viên thực hiện: Trần Anh Thiện-Nguyễn Nhật TânTrangHệ thống bôi trơnkhoa động lực-Bầu lọc thô dùng để làm sạch dầu bước đầu. Bầu lọc thô gồm có thân trên ,thân dưới và trục lõi lọc (lá lọc và lá chêm xếp xen kẽ nhau với khe hở là 0,08mm, mỗi khe có 1 lá lọc cặn), lõi lọc bắt vào trục lõi lọc, đầu trên của trục bắt rangoài bầu vỏ lọc có tay quay vặn chặt.Dầu đi vào khe hở của lá chêm giữa và ládọc.Tạp chất bị giữ lại còn dầu tương đối sạch đi vào giữa lõi lọc và ra đườngdầu ra.Sau đó, dầu đi vào đường chính vào động cơ.Hình 8: Cấu tạo bầu lọc thô1. Viên bi an toàn2. Trục lá gạt cặn3. Lá gạt cặn4. Những lá dọc5. Lá chêm giữa6. Lá dọc7. Ốc xả cạn dầu8. Cốc lắng cặn9. Vỏ bầu lọc trên10. Phớt chắn đầu11. Mũ ốc chắn đầu12. Trục giữa của bầu lọc13. Trục quaySinh viên thực hiện: Trần Anh Thiện-Nguyễn Nhật TânTrangHệ thống bôi trơnkhoa động lực14.15. 3.3 Bầu lọc tinh:16.-Bầu lọc tinh sẽ những chất cặn bẩn nhỏ hơn 0,01 mm mà bầu lọcthô không lọc được thường sử dụng bộ phận lọc bằng giấy, sợi vải giấy, sợi vảitổng hợp và một số loại vật liệu khác. Tuy nhiên, được sử dụng rộng rãi hơn cả làbộ lọc bằng giấy, loại này có thể sử dụng được 1500-2000 giờ. Cấu tạo của mộtdạng bầu lọc tinh được mô tả trên hình . Bầu lọc này có 3 lưới lọc bằng giấp (số15). Dầu được bơm vào trong bầu lọc bằng bơm thấp áp, sau đó đi qua các ốnggiấy lọc và đi ra ngoài.17.- Hệ thống nhiên liệu có bơm cao áp kiểu phân phối thường chỉ sửdụng 1 bầu lọc chung cho cả hệ thống và trên nó có lắp bơm tay để xả khí khikhởi động máy.18.19. Hình 9: một số hình ảnh về bầu lọc tinhSinh viên thực hiện: Trần Anh Thiện-Nguyễn Nhật TânTrangHệ thống bôi trơnkhoa động lực20.21. Hình 10: Bầu lọc dầu của hãng xe Toyota22. 3.4 Bình làm mát-Nhiệm vụ, yêu cầu: hạ thấp nhiệt độ của dầu theo đúng quy định23.70-80 độ-Điều kiện làm việc: trong nhiệt độ và áp suất cao24. Nguyên lý làm việc:25.-Người ta cho nước có nhiệt độ thấp chạy trong ống đồng, dầunóng thì chuyển độngtheo vòng xoắn ở phía ngoài. Nếu cấn nước đọng lại trongcác thành ống ta có thể làm sạch dễ dàng.Sinh viên thực hiện: Trần Anh Thiện-Nguyễn Nhật TânTrangHệ thống bôi trơnkhoa động lực26.27. Hình 11: Bình làm mát bằng nước28. 1. Nắp bình32. 5. Van xả dầu29. 2. Tấm tròn33. 6. Nắp bình30. 3. Vỏ bình34. 7. Các ống nước31. 4. Các van dẹt35.36.37.Sinh viên thực hiện: Trần Anh Thiện-Nguyễn Nhật TânTrangHệ thống bôi trơnkhoa động lực38.39. Hình 12: Hình ảnh két làm mát dầu trong thực tế40.41.42.43. Hình 13:Bình làm mát bằng không khí44. 1.Đường dầu vào47. 4.Đường dẫn dầu làm mát45. 2.Đường dầu ra48. 5.Các lá tản nhiệt46. 3.Lỗ bắt bu lôngSinh viên thực hiện: Trần Anh Thiện-Nguyễn Nhật TânTrangHệ thống bôi trơnkhoa động lực49. 3.5 Van giảm áp50.-Nhiệm vụ của van giảm áp:giữ cho áp suất của dầu máy trong hệthống bôi trơn được ổn định. Nếu áp suất quá cao thì dầu phun vào vách xylanhquá nhiều lọt vào buồng cháy làm tiêu hao dầu nhờn, ảnh hưởng xấu tới quá trìnhcông tác đồng thời có thể làm cho bánh răng truyền động, bánh răng chủ động vavào áp kế hư hỏng.51.-Yêu cầu: phải luôn ở trạng thái sẵng sàng khi có sự cố áp suất tăngcao ở các đường ống.52.53.54. Hình 14: Sơ đồ nguyên lí của van giảm ápSinh viên thực hiện: Trần Anh Thiện-Nguyễn Nhật TânTrangHệ thống bôi trơnkhoa động lực55. 1. Mũ ốc điều chỉnh áp lực của lò xo56. 2. Lò xo van57. 3. Viên bi thép58. 4. Bánh răng Nguyên lý làm việc:59.-Khi áp suất bình thường, lò xo ép viên bi đóng kín rãnh thông giữađường dầu vào và ra. Khi áp suất vượt mức quy định tức là khi thắng lực đàn hồicủa lò xo sẽ đẩy viên bi làm thông đường dầu vào và ra lại với nhau. Do đó, mộtlượng dầu tràn về đường dầu vào hạn chế áp suất quá quy định.60. 3.6 Van an toàn:61.-Khi bình lọc thô bị tắt do sự chênh lệcháp suất giữa dấu trong bìnhlọc và dầu trong mạch chính. Van an toàn dùng để xả dầu chưa lọc vào cacteđộng cơ khi áp suất của roto tăng quá mức quy định.62.63.Sinh viên thực hiện: Trần Anh Thiện-Nguyễn Nhật TânTrangHệ thống bôi trơnkhoa động lực64. Hình 15: Hình vẽ mô tả về cấu tạo của van an toàn65. 1.Mũ ốc điều chỉnh68. 4.Van66. 2.Lò xo69. 5.Đường dầu vào67. 3.Vỏ van70. 6.Đường dầu ra71. 3.7 Van điều chỉnh áp lực:72.-Van điều chỉnh áp lực dùng để xả dầu về cacte khi áp suất vượtquá mức quy định. Van điều chỉnh sao cho áp suất trong khoảng 2,5-3,5 atm.Nhiệm vụ của van là giữ áp suất trong mạch dầu chính ở áp suất nhất định.73.74.75.76. Hình 16: Hình ảnh về cấu tạo của van điều chỉnh áp lực77. 1.Đường dầu vàoSinh viên thực hiện: Trần Anh Thiện-Nguyễn Nhật TânTrangHệ thống bôi trơnkhoa động lực78. 2.Van79. 3.Đường dầu ra80. 4.Vỏ van81. 5.Lò xo82. 6.Mũ ốc điều chỉnh83.84.85.Sinh viên thực hiện: Trần Anh Thiện-Nguyễn Nhật TânTrang86. 4 Một số thông tin thú vị về dầu nhớt (dầu nhờn):87.-Dầu nhớt động cơ ôtô và xe máy có hai thông số quan trọng là cấphiệu năng (còn gọi là phẩm cấp hoặc cấp chất lượng) API và cấp độ nhớt SAE.88.- Cấp hiệu năng API (Viện dầu mỏ Mỹ) dùng để phân loại chấtlượng của nhớt động cơ xăng và diesel và bắt đầu được áp dụng rộng rải ở Mỹ vàtrên thế giới từ những năm 60 của thế kỷ trước. Theo sự phát triển của thiết kếđộng cơ, trung bình cứ sau khoảng 4-5 năm lại có một các cấp API mới ra đời đểđáp ứng yêu cầu bôi trơn của thế hệ động cơ tương ứng.89.- Cấp chất lượng của nhớt động cơ xăng được ký hiệu là API SA,SB, SC… đến cấp mới nhất hiện nay là API SN. Trong đó chữ cái cuối dùng đểphân biệt các cấp và được xếp theo bảng chữ cái, chữ cái càng đứng sau thì biểuthị cho phẩm cấp càng cao hơn. Ví dụ phẩm cấp API SN thì cao hơn SM ; SMcao hơn SL.90.- Tương tự như vậy, nhớt động cơ diesel được phân thành các cấpAPI từ CA cho đến CD (API CA, API CB, API CC, API CD). Thời kỳ đầu, dầunhớt có chức năng chủ yếu là bảo vệ và kéo dài tuổi thọ động cơ. Về sau nhớtcòn đảm đương thêm nhiều chức năng khác như giúp động cơ giảm tiêu haonhiên liệu và hiện nay thì góp phần làm giảm thiểu khí xả độc hại để động cơ đạtcác tiêu chuẩn khí xả như Euro 3, 4 hoặc 5.91.92. Hình 17: Các ký hiệu về phẩm cấp trên dầu nhớt.93.- Các cấp hiệu năng API mới nhất hiện nay như API SN hay APICJ-4 được đánh giá theo các chỉ tiêu như khả năng bảo vệ động cơ (tính năngchống cặn bám, chống mài mòn…), tiết kiệm nhiên liệu (độ nhớt thấp, đa cấp),kéo dài định kỳ sử dụng nhớt và phin lọc (chống ô-xy hóa, phân tán cặn), bảo vệthiết bị xử lý khí xả. API CJ-4 là cấp cao nhất hiện nay, trong đó chữ cái cuốibiểu thị cho phẩm cấp và số 4 biểu thị cho loại nhớt dành cho động cơ 4 thì.94.- Tiêu chuẩn này do Viện Dầu mỏ Mỹ xác định nên là quy trìnhnghiêm ngặt và tốn kém. Nhà sản xuất phải trả chi phí từ vài chục ngàn đến vàitrăm ngàn đô-la tùy thuộc vào cấp API định đăng ký. Đầu tiên hãng nộp hồ sơ,mẫu dầu và chi phí. Sau đó các mẫu thử nghiệm trên động cơ và xét nghiệm tạiphòng thí nghiệm của nhà chế tạo động cơ. Cuối cùng API đánh giá kết quả vàcấp chứng chỉ.95.- Sau khi API cấp chứng chỉ thì tên sản phẩm được niêm yết trênwebsite của cơ quan này và nhà sản xuất được quyền in nhãn hiệu chất lượngAPI lên nhãn bao bì sản phẩm. Một số hãng không đủ khả năng để được API cấpchứng chỉ thì tự đánh giá và tự tuyên bố là đạt tiêu chuẩn API, nhưng không đượcin nhãn hiệu chất lượng API.Để đáp ứng yêu cầu của các loại xe hiện nay, cần lựachọn các cấp chất lượng càng cao càng tốt như API SL ; SM hay SN cho động cơxăng và API CH-4 hay CI-4 cho động cơ diesel. Các nhà sản xuất thường dùngmàu nắp, màu bao bì hay màu nhãn khác nhau cho các sản phẩm có phẩm cấpkhác nhau. Tất nhiên có sự chênh lệch về giá cả (nhiều khi là khá lớn) cho cácphẩm cấp khác nhau.96.- Thông số thứ 2 cần quan tâm khi chọn dầu nhớt là cấp độ nhớtSAE (Hiệp hội kỹ sư ôtô Mỹ). Cấp độ nhớt SAE biểu thị cho độ đặc-loãng củadầu nhớt như SAE 30, 40 và 50. Số càng lớn có nghĩa là nhớt càng đặc và khảnăng bôi trơn càng tốt hơn. Các cấp độ nhớt này được xác định ở 100 độC (lànhiệt độ trung bình của nhớt khi động cơ làm việc) và gọi là độ nhớt đơn cấp ởnhiệt độ cao.97.- Dầu nhớt bôi trơn cũng như dầu mỡ ăn có một đặc tính khôngmong muốn là độ nhớt luôn thay đổi theo nhiệt độ, tức là sẽ đặc lại khi nhiệt độxuống thấp và ngược lại sẽ loãng ra khi nhiệt độ tăng. Các loại nhớt đơn cấp chỉbảo đảm là đạt độ nhớt ở nhiệt độ cao như yêu cầu để bôi trơn động cơ. Còn khinhiệt độ xuống thấp (khi động cơ chưa hoạt động) thì dầu đơn cấp có thể quá đặcgây khó khăn cho việc khởi động và lưu thông dầu nhớt đến các bộ phận độngcơ.98.- Khắc phục nhược điểm này, các loại dầu nhớt có độ nhớt đa cấpnhư SAE 10W-30 ; 15W-40 và 20W-50 được phát triển và đưa vào sử dụng ngàycàng rộng rãi. Chữ W được cho là viết tắt của "Winter – mùa đông" chỉ khả năngkhởi động khi trời lạnh. Nhớt đa cấp vừa bảo đảm độ nhớt phù hợp để bôi trơntốt động cơ ở nhiệt độ cao vừa bảo đảm nhớt không quá đặc ở nhiệt độ thấp nhằmgiúp xe dễ khởi động và vận hành.99.- Ở dầu nhớt đa cấp, chữ số đứng trước "W" dùng để chỉ khoảngnhiệt độ mà dầu đó giúp động cơ khởi động tốt. Nhiệt độ đó được xác định bằngcách lấy 30 trừ đi con số đó nhưng ở nhiệt độ âm. Chẳng hạn dầu 20W-50 khởiđộng tốt ở -10 độC. Dầu 10W-30 khởi động tốt ở -20 độC.100.- Trước đây khách hàng có thói quen dùng các loại nhớt đặc nhưnhớt đơn cấp SAE 50 hoặc đơn cấp SAEW 20W-50 với quan niệm nhớt càng đặcthì càng tốt. Hiện tại công nghệ dầu nhớt phát triển nên quan niệm này đang thayđổi. Nhờ có các loại phụ gia dầu có độ nhớt thấp như SAE 40 ; 15W-40 hay10W-30 vừa bôi trơn và bảo vệ tốt động vừa mang lại những lợi ích khác nhưgiảm tổn thất công suất, giảm tiêu hao nhiên liệu, giúp xe khởi động và vận hànhổn định.101.-Do vậy xu hướng hiện nay của các nhà chế tạo là khuyến nghị cácloại dầu nhớt động cơ đa cấp và có độ nhớt thấp để sử dụng cho các vùng khí hậukhác nhau kể cả ở những nước có khí hậu nóng như Việt Nam.102.103.104.105.