Hoàn cảnh lịch sử ra đời và đặc điểm phương pháp luận của kinh tế học trường phái chính hiện đại

Nguyên nhân xuất hiện

Các lí thuyết kinh tế của trường phái cổ điển mới đều tập trung đề cao vai trò của cơ chế thị trường tự do cạnh tranh.

Trường phái Keynes và Keynes mới lại đề cao vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của Nhà nước và phê phán những khuyết tật của thị trường.

Thực tế, nền kinh tế sẽ phát triển không hiệu quả nếu như đề cao quá đáng vai trò của thị trường hoặc vai trò nhà nước. Sự phê phán các trường phái dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa hai chiều hướng (Từ những 60 – 70 của thế kỷ XX).

Từ đó hình thành “Trường phái chính hiện đại”.

Mầm mống về nền kinh tế hỗn hợp có từ những năm cuối thế kỷ thứ XIX, sau chiến tranh thế giới thứ hai nó được nhà kinh tế học Mỹ tên là Hassen nghiên cứu và tư tưởng này tiếp tục được phát triển mạnh mẽ từ những năm 70 của thế kỷ XX

Đặcđiểm của học thuyết kinh tế trường phái chính hiệnđại

Tư tưởng chủ yếu của họ là điều hành một nền kinh tế hiện đại mà thiếu vắng bàn tay của nhà nước hay bàn tay của thị trường chả khác nào vỗ tay bằng 1 bàn tay.

Đặc điểm nổi bật của học thuyết kinh tế trường phái chính hiện đại là:

Vận dụng một cách tổng hợp các lí thuyết và phương pháp của các trường phái kinh tế trong lịch sử nhằm đưa ra lí thuyết làm cơ sở cho các hoạt động của doanh nghiệp và chính sách kinh tế của Nhà nước tư sản.

 Sử dụng cả phương pháp phân tích vi mô và phân tích vĩ mô để trình bày các vấn đề kinh tế.

Sử dụng nhiều công thức toán học, đồ thị để lí giải các hiện tượng và quá trình kinh tế. Theo đó, nền kinh tế thị trường cần có sự điều tiết của Nhà nước.

Trường phái Tân cổ điển

Trường phái chính hiện đại

Chú ý nghiên cứu lĩnh vực trao đổi, lưu thông, nhu cầu

Cố gắng nghiên cứu mọi vấn đề của nền kinh tế ( đặc biệt có thêm lĩnh vực tài chính – tín dụng)

Đề cao sự tự phát của cơ chế thị, coi nhẹ sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế, họ tin tưởng cơ chế thị trường tự phát đảm bảo cân bằng kinh tế.

Coi trọng cả hai bàn tay điều tiết của thị trường và nhà nước: điều hành nền kinh tế mà thiếu vắng bàn tay của nhà nước hay bàn tay của thị trường chả khác nào vỗ tay bằng 1 bàn tay.

Sử dụng phương pháp vi mô: từ sự phân tích kinh tế trong các xí nghiệp rút ra kết luận cho toàn bộ nền kinh tế.

Sử dụng cả phương pháp vi mô và vĩ mô: họ sử dụng tổng hợp các quan điểm và phương pháp của các TP kinh tế trước để đưa ra lí thuyết kinh tế của mình nhằm làm cơ sở cho hoạt động của doanh nghiệp và chính sách kinh tế của nhà nước tư sản.

Sử dụng công cụ toán học trong phân tích kinh tế (công cụ, mô hình, đồ thị)

Giống nhau.

Đặt nền móng cho tư tưởng “giới hạn”

Chịu ảnh hưởng bởi tư tưởng giới hạn: việc tổ chức nền kinh tế phải tuân theo quy luật khan hiếm, phải lựa chọn khả năng sản xuất, phải tính đến quy luật năng suất giảm dần và chi phí tương đối ngày càng cao

Lí thuyết nền kinh tế thị trường nhà nước là tư tưởng trung tâm của TP kinh tế học hiện đại.

Nếu như các nhà kinh tế trường phái cổ điển và tân cổ điển say mê với “bàn tay vô hình” và “cân bằng tổng quát” của thị trường, trường phái Keynes say sưa với “bàn tay hữu hình” của nhà nước thì P.Samuelson chủ trương phân tích nền kinh tế dựa trên cả “2 bàn tay” của thị trường và nhà nước. Ông cho rằng “điều hành nền kinh tế không có chính phủ hoặc thị trường cũng như định vỗ tay bằng một bàn tay”. Cụ thể, ông đề cập đến cơ chế thị trường như sau:

Theo Samuelson, cơ chế thị trường là một hình thức tổ chức kinh tế, trong đó cá nhân người tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau qua thị trường để xác định ba vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế.

-          Sản xuất hàng hóa gì? với số lượng bao nhiêu?

-          Sản xuất hàng hóa như thế nào? Ai là người sản xuất, sản xuất bằng nguồn lực nào, sử dụng kĩ thuật sản xuất nào?

-          Sản xuất cho ai? Ai là người được hưởng các thành quả của những nỗ lực kinh tế, hay sản phẩm quốc dân được phân chia như thế nào?

Những đặc trưng của cơ chế thị trường là:

-          Không phải là sự hỗn độn mà là một trật tự kinh tế

-          Là phương tiện giao tiếp để tập hợp tri thức và hành động của hàng triệu cá nhân khác nhau. Không có bộ não trung tâm, nó vẫn giải được những bài toán mà máy tính lớn nhất ngày nay không thể giải nổi (giải quyết những vấn đề sản xuất phân phối).

-          Không ai thiết kế ra, xuất hiện tự nhiên và cũng thay đổi (luôn luôn thay đổi) như xã hội loài người. Không cá nhân hay tổ chức đơn lẻ nào có trách nhiệm sản xuất, tiêu dùng, phân phối hay định giá.

Thị trường là một quá trình mà trong đó người mua và ng bán một thứ hàng hóa nào đó tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hóa.

Các yếu tố cơ bản của cơ chế thị trường:

-          Hàng hóa và dịch vụ: hàng hóa yếu tố đầu vào như đất đai, lao động tư bản và hàng hóa tiêu dùng, dịch vụ.

-          Cung cầu về hàng hóa trên thị trường.

-          Giá cả của hàng hóa.

Cơ chế thị trường chịu sự điều khiển của “hai ông vua” là người tiêu dùng và kĩ thuật.  (Người tiêu dùng thống trị, điều khiển thị trường nhưng lại bị kĩ thuật hạn chế vì kinh tế không thể vượt qua giới hạn của khả năng sản xuất) Do đó chỉ người tiêu dùng không quyết định được sản xuất cái gì mà còn do: chi phí sản xuất, các qui định kinh doanh.

Vì thế thị trường đóng vai trò trung gian hòa giải sở thích người tiêu dùng và hạn chế của kĩ thuật.

Đặc điểm của cơ chế vận hành:

-          Cơ chế thị trường tự phát đảm bảo cân bằng cung cầu hàng hóa.

-          Lợi nhuận vừa là động lực vừa là mục tiêu của người sản xuất kinh doanh. Họ bị lôi cuốn vào những mặt hàng lãi cao lảng tránh những mặt hàng lãi thấp và không có lãi.

Ưu điểm của cơ chế thị trường:

-          Cơ chế thị trường giúp huy động có hiệu quả các nguồn lực.

-          Kích thích cải tiến kĩ thuật công nghệ, nâng cao năng suất lao đông nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất…

-          Thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hội.

-          Làm cho khối lượng hàng hóa trên thị trường ngày càng phong phí đa dạng, nâng cao chất lượng sản phẩm…

Nhược điểm: Cơ chế thị trường có thể gây nên các hiện tượng:

-          Lạm phát

-          Thất nghiệp

-          Phá hoại tự do cạnh tranh

-          Ô nhiễm môi trường: nhà sản xuất chạy đua theo lợi nhuận mà không quan tâm đến các tác động tiêu cực đến môi trường của công nghệ sản xuất.

-          Phân hóa giàu nghèo: cơ chế thị trường có thể đem lại sự phân phối thu nhập bất bình đẳng.

-          Khủng hoảng kinh tế.

-          Ảnh hưởng của độc quyền: sản lượng thấp, giá cả hàng hóa bị đẩy cao, hạn chế sự cải tiến kĩ thuật…

-          Ngoài ra còn các khuyết tật của thị trường khác như: ngoại ứng (tích cực va tiêu cực, không có nhà cung ứng hàng hóa công cộng).

Để đối phó với những khuyết tật, sai lầm của cơ chế thị trường, nền kinh tế hiện đại cần phối hợp bàn tay vô hình của thị trường với bàn tay hữu hình của nhà nước như thuế khóa, chỉ tiêu, pháp luật…

Nghiên cứu sự hoạt động của nền kinh tế thị trường, P.S chỉ rõ: bàn tay vô hình nhiều khi cũng đưa nền kinh tế đến sai lầm. Đó chính là những khuyết tật vốn có của cơ chế thị trường. Những thất bại này có thể là do tác động bên ngoài gây ra như ô nhiễm môi trường mà doanh nghiệp k phải trả giá cho sự hủy hoại đó; hoặc những thất bại của thị trường do tình trạng độc quyền; khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát và phân phối thu nhập bất bình đẳng…

Để đối phó với những khuyết tật, sai lầm của cơ chế thị trường, nền kinh tế hiện đại cần phối hợp bàn tay vô hình của thị trường với bàn tay hữu hình của nhà nước như thuế khóa, chỉ tiêu, pháp luật…

Nhà nước có 4 chức năng chính trong nền kinh tế thị trường:

Thứ nhất, thiết lập khuôn khổ pháp luật: đề ra các quy tắc của trò chơi kinh tế mà người tiêu dùng, doanh nghiệp và bản thân chính phủ phải tuân theo

Thứ hai, sửa chữa các thất bại của thị trường để thị trường hoạt động có hiệu quả. Cụ thể:

-          Đưa ra các luật lệ nhằm hạn chế độc quyền, đảm bảo tính cạnh tranh.

-          Đánh thuế hoặc đưa ra các tiêu chuẩn, thông số cho phép nhằm hạn chế ngoại ứng tiêu cực. Trợ cấp, khuyến khích ngoại ứng tích cực.

-          Đảm bảo cung ứng hàng hóa công cộng thông qua hoạt động của các DN công ích, trợ cấp về tài chính tín dụng cho các DN đó hoạt động hiệu quả.

Thứ ba, đảm bảo sự công bằng. Cơ chế thị trường sinh ra sự phân hóa, bất bình đẳng về thu nhập. Chính phủ có nhiệm vụ phân phối lại thu nhập thông qua công cụ thuế đối với người có thu nhập cao, trợ cấp cho người có thu nhập thấp (tem phiếu thực phẩm, hỗ trợ y tế, nhà ở xã hội…) hệ thống hỗ trợ chăm sóc người già, người tàn tật, ng thất nghiêp…

Thứ tư, ổn định kinh tế vĩ mô thông qua các công cụ thuế suất, chi tiêu chính phủ, lãi suất thành toán chuyển nhượng, chính sách tiền tệ nhằm khuyến khích hoặc hạn chế các hoạt động kinh tế.

Câu nói trên thể hiện quan điểm của P.S về cơ chế thị trường. Ông một mặt khẳng định “vẻ đẹp của cơ chế thị trường” nhưng cho rằng không nên quá say mê, tin tưởng vào nó vì bản thân cơ chế thị trường cũng có thể đưa nền kinh tế đến với những sai lầm. Cụ thể:

Ưu điểm của cơ chế thị trường:

-          Cơ chế thị trường giúp huy động có hiệu quả các nguồn lực.

-          Kích thích cải tiến kĩ thuật công nghệ, nâng cao năng suất lao đông nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất…

-          Thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hội.

-          Làm cho khối lượng hàng hóa trên thị trường ngày càng phong phí đa dạng, nâng cao chất lượng sản phẩm…

Nhược điểm: Cơ chế thị trường có thể gây nên các hiện tượng:

-          Lạm phát

-          Thất nghiệp

-          Phá hoại tự do cạnh tranh

-          Ô nhiễm môi trường: nhà sản xuất chạy đua theo lợi nhuận mà không quan tâm đến các tác động tiêu cực đến môi trường của công nghệ sản xuất.

-          Phân hóa giàu nghèo: cơ chế thị trường có thể đem lại sự phân phối thu nhập bất bình đẳng.

-          Khủng hoảng kinh tế.

-          Ảnh hưởng của độc quyền: sản lượng thấp, giá cả hàng hóa bị đẩy cao, hạn chế sự cải tiến kĩ thuật…

-          Ngoài ra còn các khuyết tật của thị trường khác như: ngoại ứng (tích cực va tiêu cực, không có nhà cung ứng hàng hóa công cộng).

Để đối phó với những khuyết tật, sai lầm của cơ chế thị trường, nền kinh tế hiện đại cần phối hợp bàn tay vô hình của thị trường với bàn tay hữu hình của nhà nước như thuế khóa, chỉ tiêu, pháp luật…

Vỗ tay phải có cả 2 bàn tay vỗ vào nhau mới tạo ra tiếng kêu, việc vỗ tay bằng một bàn tay thì không thế phát ra tiếng, cũng giống như vây. P.S khẳng định vai trò của cả hai bàn tay trong điều tiết một nền kinh tế, nếu thiếu một trong 2 bàn tay thì nền kinh tế không thể vận hành một cách “khỏe mạnh” được. Cụ thể

Cơ chế thị trường có những ưu điểm mà bàn tay của nhà nước không thể có được:

-          Cơ chế thị trường giúp huy động có hiệu quả các nguồn lực.

-          Kích thích cải tiến kĩ thuật công nghệ, nâng cao năng suất lao đông nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất…

-          Thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hội.

-          Làm cho khối lượng hàng hóa trên thị trường ngày càng phong phú đa dạng, nâng cao chất lượng sản phẩm…

Tuy nhiên, nếu không có bàn tay của nhà nước can thiệp, cơ chế thị trường có thể gây nên các hiện tượng:

-          Lạm phát

-          Thất nghiệp

-          Phá hoại tự do cạnh tranh

-          Ô nhiễm môi trường: nhà sản xuất chạy đua theo lợi nhuận mà không quan tâm đến các tác động tiêu cực đến môi trường của công nghệ sản xuất.

-          Phân hóa giàu nghèo: cơ chế thị trường có thể đem lại sự phân phối thu nhập bất bình đẳng.

-          Khủng hoảng kinh tế.

-          Ảnh hưởng của độc quyền: sản lượng thấp, giá cả hàng hóa bị đẩy cao, hạn chế sự cải tiến kĩ thuật…

-          Ngoài ra còn các khuyết tật của thị trường khác như: ngoại ứng (tích cực va tiêu cực, không có nhà cung ứng hàng hóa công cộng).

Để đối phó với những khuyết tật, sai lầm của cơ chế thị trường, nền kinh tế hiện đại cần phối hợp bàn tay vô hình của thị trường với bàn tay hữu hình của nhà nước như thuế khóa, chỉ tiêu, pháp luật…

Nhà nước có 4 chức năng chính trong nền kinh tế thị trường:

Thứ nhất, thiết lập khuôn khổ pháp luật: đề ra các quy tắc của trò chơi kinh tế mà người tiêu dùng, doanh nghiệp và bản thân chính phủ phải tuân theo

Thứ hai, sửa chữa các thất bại của thị trường để thị trường hoạt động có hiệu quả. Cụ thể:

-          Đưa ra các luật lệ nhằm hạn chế độc quyền, đảm bảo tính cạnh tranh.

-          Đánh thuế hoặc đưa ra các tiêu chuẩn, thông số cho phép nhằm hạn chế ngoại ứng tiêu cực. Trợ cấp, khuyến khích ngoại ứng tích cực.

-          Đảm bảo cung ứng hàng hóa công cộng thông qua hoạt động của các DN công ích, trợ cấp về tài chính tín dụng cho các DN đó hoạt động hiệu quả.

Thứ ba, đảm bảo sự công bằng. Cơ chế thị trường sinh ra sự phân hóa, bất bình đẳng về thu nhập. Chính phủ có nhiệm vụ phân phối lại thu nhập thông qua công cụ thuế đối với người có thu nhập cao, trợ cấp cho người có thu nhập thấp (tem phiếu thực phẩm, hỗ trợ y tế, nhà ở xã hội…) hệ thống hỗ trợ chăm sóc người già, người tàn tật, ng thất nghiêp…

Thứ tư, ổn định kinh tế vĩ mô thông qua các công cụ thuế suất, chi tiêu chính phủ, lãi suất thành toán chuyển nhượng, chính sách tiền tệ nhằm khuyến khích hoặc hạn chế các hoạt động kinh tế.

Trong nhiều trường hợp, sự can thiệp của Nhà nước cũng có những hạn chế như có nhiều vấn đề Nhà nước không lựa chon đúng, sự tài trợ của Chính phủ có lúc kém hiệu quả (do chương trình quá lớn, thời gian quá dài), sự ảnh hưởng của chủ quan (Chính phủ bị chi phối bởi thiểu số người, hoặc bởi những người bất tài, tham nhũng,...) dẫn đến việc đưa ra những quyết định sai lầm, không phù hợp với quy luật khách quan, không phản ánh đúng sự vận động của thị trường. Vì vậy theo Samuelson sự can thiệp của Nhà nước chỉ nên giới hạn “trong khuôn khổ khôn ngoan của cạnh tranh”.

Tóm lại, phát triển kinh tế có hiệu quả là phải dựa vào cả “hai bàn tay”:

Cơ chế thị trường(bàn tay vô hình): xác định giá cả, sản lượng trong nhiều lĩnh vực.

Sự điều tiết của Chính phủ (bàn tay hữu hình): bằng các chương trình thuế, chi tiêu và luật lệ.

Ø  Ý nghĩa thực tiễn với nước ta:

Sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế thị trường là cần thiết để ngăn ngừa và khắc phục những khuyết tật của thị trường,để thị trường hoạt động có hiệu quả.Thực chất đây là sự mở rộng chức năng của nhà nước khi lực lượng sản xuất đã phát triển ở trình độ xã hội hoá cao.

Các chức năng kinh tế của nhà nước đc Samuelson quan tâm như thiết lập khuôn khổ pháp luật,sửa chữa thất bại của thị trường,đảm bảo công bằng xã hội và ổn định nền KT vĩ mô.Đây là những nội dung quan trọng mà các NN đều phải quan tâm khi xây dựng thể chế KTTT mà chúng ta nghiên cứu vận dụng.

Để làm tốt chức năng trên,NN cần sử dụng các công cụ KT vĩ mô.Samuelson đã chỉ ra các công cụ như pháp luật, chương trình KT, chính sách KT trong đó rất coi trọng chính sách tài chính tiền tệ và các công cụ KT khác.Đây là những công cụ ko thể thiếu đc để NN quản lí 1 nền KT thị trường hiện đại

Samuelson nêu quan điểm ko nên tuyệt đối hoá vai trò Kt của NN,cũng ko nên tuyệt đối hoá  vai trò của thị trường trong vận hành 1 nền KT.Đây là 1 tổng kết thực tiễn rất quan trọng mà chúng ta cần quan tâm nghiên cứu,vận dụng trong công cuộc đổi mới để vận hành nền KTTT định hướng XHCN có hiệu quả.


Sự phân loại trình độ phát triển các quốc gia chủ yếu dựa trên cơ sở thu nhập GDP bình quân đầu người. Cụ thể:

-          Nhóm các nước có thu nhập thấp, đó là những quốc gia có thu nhập GDP bình quân đầu người dưới 935 USD/ người/ năm.

-          Nhóm các nước có thu nhập trung bình, đó là những quốc gia có thu nhập GDP bình quân đầu người từ 935 đến 11455 USD/ người/ năm. Cụ thể: các nước có thu nhập trung bình dưới là từ 935 đến 3705 USD/người/ năm. Các nước có thu nhập trung bình trên là từ 3705 đến 11455 USD/ người/ năm.

-          Nhóm các nước thu nhập cao, đó là các quốc gia có thu nhập GDP bình quân đầu người trên 11455 USD/ người/ năm.

Các nước đang phát triển hiện nay dù nằm ở vị trí nào trên bản đồ thế giới cũng vẫn có chung một số nét tương đồng như sau:

Hầu hết từng là các nước thuộc địa dưới sự thống trị của Tây Âu trước đây.

Nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Đó là nền nông nghiệp nhỏ, phân tán, lao động thủ công lạc hậu.

Dân số đa số sống ở nông thôn: lực lượng lao động chủ yếu là lao động nông nghiệp chiếm tới 65 – 70%; giá trị sản phẩm nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao.

Thiếu vốn và công nghệ hiện đại: kĩ thuật sản xuất công nghiệp lạc hâu – quy mô sản xuất nhỏ, phân tán, năng suất thấp, thu nhập GDP bình quân đầu người thấp, tốc độ tăng GDP chậm, tiết kiệm thấp nên tích lũy thấp.

Ngoại thương kém phát triển, thường là nhập siêu. Hàng hóa xuất khẩu chủ yếu là hàng nguyên liêu và sơ chế.

Dân số tăng nhanh trung bình khoảng >2%. Mật độ dân số đông. Trình độ văn hóa, giáo dục, dân trí thấp.

Nhân dân có sức khỏe kém, chế độ dinh dưỡng nghèo nàn, tỉ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ cao. Tuổi thọ bình quân đầu người thấp.

Khoảng cách chênh lệch với các nước phát triến đến vài chục thậm chí vài trăm lần.

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về tổng sản phẩm xã hội và thu nhập bình quân đầu người.

Tăng trưởng kinh tế bền vững là sự tăng trưởng kinh tế đạt mức tương đối cao và ổn định trong thời gian tương đối dài (từ 20 – 30 năm).

Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế:

-          Vốn: đây là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Nói đến vốn phải nói tới tăng trưởng vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Tốc độ tăng trưởng vốn cao đi đôi với hiệu quả sử dụng vốn lớn sẽ thúc đẩy tăng trưởng nhanh.

-          Con người: Đó phải là con người có sức khỏe, có trí tuệ, có tay nghề cao, có động lực và nhiệt tình lao động được tổ chức chặt chẽ.

-          Kĩ thuật và công nghệ: kĩ thuật tiên tiến, công nghệ hiện đại là nhân tố quyết định chất lượng của sự tăng trưởng kinh tế, vì nó tạo ra năng suất lao động cao do đó tích lũy đầu tư lớn.

-          Cơ cấu kinh tế: xây dựng đc cơ cấu kinh tế càng hiện đại thì tăng trưởng kinh tế càng nhanh và bền vững.

-          Thể chế chính trị và quản lí nhà nước: thể chế chính trị càng ổn định, tiến bộ thì tăng trưởng càng nhanh. Nhà nước càng đề ra các đường lối chính sách phát triển nền kinh tế đúng đắn có hiệu quả thì kinh tế càng tăng trưởng nhanh.

Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế đi kèm với sự tiến bộ của cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và chất lượng cuộc sống.

Phát triển kinh tế bền vững là phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm thương tổn đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai.

Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế:

-          Lực lượng sản xuất: trình độ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao tức công nghệ càng hiện đại, trình độ con người càng cao thì càng thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh bền vững.

-          Quan hệ sản xuất:Quan hệ sản xuất mà phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì thúc đẩy nền kinh tế phát triển và ngược lại kìm hãm sự phát triển đó.

-          Kiến trúc thượng tầng: tuy là quan hệ phái sinh nhưng kiến trúc thượng tầng có tác động ngược trở lại đối với sự phát triển kinh tế hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển kinh tế. Trong các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng, ảnh hưởng sâu sắc nhất đến phát triển kinh tế là yếu tố chính trị.

Ø  Lí thuyết cất cánh của Rostow:

5 giai đoạn đặc trưng cho sự tăng trưởng & phát triển của 1 quốc gia

a.      Gđoạn XH truyền thống (XH tiền TBCN)

-         Nền kinh tế ko có khoa học kĩ thuật hiện đại

-         Phân bố tài nguyên ko hợp lý, tập trung trong nông nghiệp

-         Cơ cấu xã hội lỗi thời cản trở sự phát triển kinh tế

-         Năng suất, thu nhập bình quân đầu người thấp

-         Giai đoạn chuẩn bị cất cánhPhương pháp khoa học kĩ thuật mới bắt đầu được áp dụng trong nông nghiệp & công nghiệp chế tạo chế biến

-         Hình thành đươc hệ thống ngân hàng để huy động & tập trung vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư

-         Giao thông vận tải được cải thiện

-         Cơ cấu chính trị xã hội có sự thay đổi về căn bản

b.      Giai đoạn cất cánh (20 – 30 năm.)

Giai đoạn này, những trở ngại cho sự tăng trưởng đã được khắc phục

-         Các phương pháp khoa học kĩ thuật mới đc áp dụng rộng rãi, phổ biến

-         Tỷ lệ đầu tư tăng nhanh (5-10%thu nhập quốc dân thuần túy NNP)

-         Các ngành công nghiệp mới ra đời đóng vai trò đầu tàu thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành khác

-         Cơ cấu chính trị xã hội thay đổi theo hướng tiến bộ

ð Năng suất & sản lượng tăng lên đáng kể

c.      Giai đoạn trưởng thành (60 năm)

Đây là giai đoạn sự tiến bộ được duy trì ổn định

-         Đầu tư vào các nhà máy & thiết bị mới ở mức tương đối cao (10 – 20% NNP)

-         Tốc độ tăng GDP đã vượt quá tốc độ tăng dân số, tăng trưởng khá bền vững

-         Nhiều ngành mới công nghiệp xuất hiện có hàm lượng khoa học cao

-         Nền KT đã xđịnh đc vị trí trong ngoại thương ( cả xuất khẩu và nhập khẩu đều tăng)

-         Sự liên kết giữa các thế lực KT & CTrị ngày càng chặt chẽ

d.      Gđoạn tiêu dùng cao(tiêu dùng hàng loạt)

-         Đầu tư cho sx các HH cao cấp, lâu bền & dịch vụ tăng nhanh

-         Lđộng chuyên môn, trí tuệ ngày càng tăng & chiếm ưu thế => dấu hiệu của nền KT tri thức

-         Phúc lợi & an ninh XH ngày càng đc tăng cường

Đây là gđoạn thịnh vượng, XH hoá đạt trình độ cao. Sản lượng, GDP tạo ra do tri thức đạt 70% (hiện nay chưa nơi nào đạt đc trình độ phát triển này)

Ø  Lí thuyết cái vòng luẩn quẩn và cú huých từ bên ngoài:

4 nhân tố cần thiết cho tăng trưởng kinh tế đối với 1 quốc gia: nhân lực, tài nguyên, vốn và kĩ thuật

-         Nhân lực: ở các nước nghèo: tuổi thọ trung bình thấp,tỉ lệ ng biết chữ cũng thấp. Chỉ số phát triển con ng HDI thấp.Nguồn nhân lực tập trung trong ngành nông nghiệp, sống ở nông thôn => tỉ lệ thất nghiệp trá hình cao (thời gian nông nhàn của nông dân). Các nc nghèo phải quan tâm đầu tư phát triển hệ thống giáo dục quốc dân, đầu tư cho chương trình y tế cộng đồng, đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi để tạo thêm việc làm, khắc phục tình trạng thất nghiệp trá hình.

-         Tài nguyên: ở các nc nghèo: Ít tài nguyên, phân chia cho số dân đông đúc. Tài nguyên quan trọng nhất đối vs họ là đất nông nghiệp.Vì vậy các nc này phải có chế độ canh tác sử dụng đất đai hợp lí, phải đầu tư thâm canh để nâng cao năng suất lđ, hiệu suất sử dụng ruộng đất

-         Tư bản:Nhìn chung các nước nghèo ít TB mà muốn có tăng trưởng phải có đầu tư, muốn có đầu tư phải có vốn. Trc đây các nước giàu vẫn thường cho các nước nghèo vay & đầu tư cho các nc nghèo. Nhưng trong bối cảnh hiện tại, xu hướng quốc hữu hóa TB nc ngoài làm nản lòng các nhà đầu tư. Về khả năng cho vay, các nc nghèo hiện đang gặp khó khăn vì hầu hết các nước nghèo đều là những con nợ khổng lồ ko có khả năng thanh toán.vì vậy bài toán đầu tư và tăng trưởng đối vs nc nghèo vẫn là bài toán chưa có lời giải.

-         Kĩ thuật: Các nc nghèo lạc hậu về kĩ thuật nhưng có lợi thế của nc đi sau. Thông qua hợp tác khoa học công nghệ, tiếp nhận chuyển giao khoa học công nghệ để tìm cơ hội đi tắt đón đầu,từ đó rút ngắn khoảng cách tụt hậu.

Vòng luẩn quẩn của sự nghèo khổ.

Tiết kiệm, đầu tư thấp – tốc độ tích luỹ vốn thấp –  năng suất thấp – thu nhập bình quân thấp – tiết kiệm tích luỹ vốn thấp – ….

Theo sự phân tích của Samuelson, các nước nghèo trong cái “ vòng luẩn quẩn” của nghèo khổ & ko tự thoát ra được. Muốn thoát ra phải có 1 cú huých từ bên ngoài – “cú huých” khả thi nhất : thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nc ngoài FDI.

Ø  Mô hình kinh tế nhị nguyên của A.Lewis.

Khái niệm Nhị nguyên của A.Lewis

Nền KT gồm có 2 khu vực:

-         Khu vực KT truyền thống(chủ yếu nông nghiệp)

-         Khu vực KT hiện đại do TB nc ngoài đầu tư(chủ yếu công nghiệp)

Nội dung:

-         Các nc nghèo,các nc nông nghiệp ở tình trạng đất chật ng đông.Năng suất lđộng nông nghiệp thấp, thu nhập của lđộng nông nghiệp thấp => thừa lđộng nông nghiệp (thừa lđộng khu vực KT truyền thống) => di chuyển nguồn lđộng dư thừa từ KV nông nghiệp sang KV công nghiệp do Tb nc ngoài đầu tư.

-         Do thu nhập của lđộng nông nghiệp thấp nên ở KV công nghiệp các TB nc ngoài chỉ cần duy trì 1 mức lương cao hơn mức thu nhập của lđộng nông nghiệp là tư bản nc ngoài sẽ đc bổ sung 1 nguồn lao động ko có giới hạn từ khu vực nông nghiệp chuyển sang. Do nguồn cung lđộng ko có giới hạn nên ổn định mức lương ở khu vực kinh tế hiện đại => lợi nhuận các nhà TB nc ngoài thu đc sẽ cao.

Ø  Lí thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế của các nước Châu Á – gió mùa của H.Toshima.

Khu vực Châu Á gió mùa: nền văn minh nông nghiệp lúa nước

Tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp & hiện tượng nông nhàn: H.Toshima thừa nhận trình trạng thừa lđộng trong nông nghiệp, nhưng chỉ xảy ra ở thời kì nông nhàn, còn vào những lúc đỉnh cao của thời vụ vẫn có hiện tượng thiếu lđộng.

Toshima chủ trương:

Giai đoạn đầu: giữ nguyên lực lượng lao động trong nông nghiệp nhưng phải khắc phục tình trạng thất nghiệp trá hình, tạo thêm việc làm bằng cách: phát triển ngành nghề, dịch vụ, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi => việc làm mở ra, nguồn cung lao động ko đổi => tạo sức ép buộc ngành nông nghiệp phải cơ giới hóa => năng suất lao động nông nghiệp tăng lên. Đây là yếu tố cơ sở kinh tế bền vững cho phép chuyển sang giai đoạn 2.

Giai đoạn 2: giải phóng lđộng nông nghiệp di dân từ nông thôn ra thành thị. Khi đó nền kinh tế nông nghiệp dần chuyển sang kinh tế công nghiệp

Kết luận của Toshima: công nghiệp hóa nông nghiệp chính là con đường thúc đẩy tăng trưởng phát triển cho 1 quốc gia nông nghiệp thuộc khu vực Châu Á gió mùa.



Page 2