Hóa đơn giá trị gia tăng theo thông tư 133 năm 2024
Nguyên tắc hạch toán thuế giá trị gia tăng theo tài khoản 133 và 3331 được quy định thống nhất trong cả 2 Thông tư 133 và thông tư 200. Show
1. Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ1.1. Hạch toán Thuế GTGT đầu vàoa. Nguyên tắc kế toán tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừTheo quy định tại khoản 1, điều 19 của Thông tư 200/2014/TT-BTC khi hạch toán tài khoản 133 cần phải tuân thủ theo những nguyên tắc dưới đây:
Kế toán cũng cần chú ý chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, chứng từ đảm bảo các điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định của pháp luật, nếu không khi cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra, các chi phí này bị loại sẽ gây thiệt hại cho doanh nghiệp. b. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 133Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 133 được quy định chi tiết tại khoản 2 điều 19 thông tu 200/2014/TT-BTC, cụ thể:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
+ Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ; + Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ; + Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá; + Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại. Lưu ý: Sau khi kết chuyển cuối kỳ, TK 133 chỉ có số dư bên nợ, không có số dư bên có, phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ và số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả. – Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của vật tư hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh
c. Hướng dẫn hạch toán thuế GTGT trong một số giao dịch kinh tếNếu thuế GTGT đầu vào của các giao dịch kinh tế có đủ điều kiện để khấu trừ thuế GTGT, kế toán tiến hành hạch toán theo các trường hợp như sau:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213, 217, 611 (giá chưa có thuế GTGT). Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332). Có các TK 111, 112, 331,… (tổng giá thanh toán).
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, 242,… (giá chưa có thuế GTGT). Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331). Có các TK 111, 112, 331,… (tổng giá thanh toán).
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá mua chưa có thuế GTGT). Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331). Có các TK 111, 112, 331,… (tổng giá thanh toán).
Kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, chi phí vận chuyển, các loại thuế ( bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nếu có). Xét với trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ, kế toán ghi: Nợ TK 152, 153, 156, 211 Nợ TK 133 Có TK 331 – Phải trả cho người bán. Có TK 33312 – Thuế GTGT phải nộp Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu) Có TK 33381 – Thuế Bảo vệ môi trường Có các TK 111, 112, …(nếu có) Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ, kế toán bỏ ghi nợ TK 133 tương ứng và ghi nhận giá trị tài sản, hàng hóa nhập khẩu bao gồm cả phần thuế GTGT đầu vào. \>> Đọc thêm: Cách tính thuế GTGT hàng nhập khẩu
Căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại cho bên bán và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh giá trị hàng đã mua và đã trả lại người bán hoặc hàng đã mua được giảm giá, thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi: Nợ các TK 111, 112, 331 (tổng giá thanh toán). Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu vào của hàng mua trả lại hoặc được giảm giá). Có các TK 152, 153, 156, 211,… (giá mua chưa có thuế GTGT).
+ Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, chi phí, kế toán ghi: Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213 (giá mua chưa có thuế GTGT). Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu vào). Có các TK 111, 112, 331,… + Cuối kỳ, sau khi phân bổ thuế GTGT để xác định số thuế được khấu trừ và không được khấu trừ, đối với số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán ghi nhận như sau Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán. Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
+ Khi chưa xác định được nguyên nhân tổn thất tài sản, ghi: Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381). Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332). + Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền về số thu bồi thường của các tổ chức, cá nhân, ghi: Nợ các TK 111, 112, 334,… (số thu bồi thường). Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu được tính vào chi phí). Có TK 138 – Phải thu khác (1381). Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu xác định được nguyên nhân và có quyết định xử lý ngay).
Nợ các TK 111, 112,… Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331). 1.2. Thuế giá trị gia tăng đầu raa. Nguyên tắc kế toán tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộpKhi thực hiện hạch toán Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp, doanh nghiệp cần tuân thủ theo nguyên tắc tài khoản kế toán 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Cụ thể tại Điều 52 thông tư 200/2014/TT-BTC, bổ sung tại điều 16 thông tư 155/2015/TT-BTC, khi hạch toán tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước phải tuân thủ một số nguyên tắc kế toán sau:
+ Nếu được hoàn, giảm thuế GTGT đầu vào: kế toán ghi giảm số thuế GTGT được khấu trừ + Nếu hàng nhập khẩu không thuộc sở hữu của DN, khi tái xuất được hoàn số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu => kế toán ghi giảm khoản phải thu khác (có TK 138) + Nếu được hoàn, giảm thuế GTGT đầu ra: kế toán ghi tăng thu nhập khác (Có TK 711)Trong giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu, TK 333 chỉ sử dụng cho bên giao ủy thác, không sử dụng cho bên nhận ủy thác
b. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 33312 – Thuế GTGT phải nộpCăn cứ vào điều 52 thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 3331 có kết cấu và nội dung phản ánh như sau:
+ Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ; + Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN trong kỳ; + Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế phải nộp; + Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
+ Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp + Số dư bên Có Lưu ý: Khác với TK 133, TK 3331 có thể có số dư cả bên Nợ và bên Có. Trong đó
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3: + Tài khoản 33311 – Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. + Tài khoản 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. c. Hướng dẫn hạch toán thuế GTGT đầu ra trong một số giao dịch kinh tế
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán) Có các TK 511, 515, 711 (giá chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi: Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312). + Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp không được khấu trừ phải tính vào giá trị vật tư, hàng hoá,TSCĐ nhập khẩu, ghi: Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611,… Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp Có các TK 111, 112,…
– Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi: Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312). – Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi: Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312) Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác) Có TK 3388 – Phải trả khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu cho bên nhận ủy thác) Có TK 138 – Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Nợ TK 138 – Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ) Nợ TK 3388 – Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác) Có các TK 111, 112. 1.3. Kết chuyển thuế giá trị gia tăng đầu vào và đầu ra cuối kỳCuối kỳ, kế toán phải thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT đầu vào và đầu ra để xác định số thuế GTGT phải nộp hoặc số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ tiếp. Nguyên tắc kết chuyển thuế GTGT là kết chuyển theo số nhỏ
Nợ TK 3331 (Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ) Có TK 133 (dư nợ đầu kỳ TK 133 + phát sinh nợ TK 133 trong kỳ) Lúc này, dư có tại TK 3331 chính là số thuế GTGT doanh nghiệp còn phải nộp cho nhà nước.
Nợ TK 3331 (Số thuế GTGT đầu ra phải nộp) Có TK 133 Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ thì được chuyển kỳ sau khấu trừ tiếp hoặc được xử lý hoàn thuế GTGT nếu đáp ứng đủ các điều kiện hoàn thuế GTGT theo quy định của pháp luật. Sau khi kết chuyển, kế toán cần kiểm tra lại bằng cách đối chiếu số dư Có ở TK 3331 với chỉ tiêu 40 hoặc số dư nợ TK 133 với chỉ tiêu 43 trên tờ khai thuế GTGT. Lưu ý:
2. Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp2.1. Hạch toán thuế GTGT đầu ra theo phương pháp trực tiếp
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán) Có các TK 511, 515, 711 (giá chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
+ Ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán) Có các TK 511, 515, 711 (giá bao gồm thuế GTGT – tổng thanh toán) + Định kỳ, xác định thuế GTGT phải nộp, ghi: Nợ các TK 511, 515, 711 Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311). 2.2. Hạch toán thuế GTGT đầu vàoNếu doanh nghiệp kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ mà được hạch toán trực tiếp vào giá trị vật tư, hàng hóa mua vào, nguyên giá TSCĐ hoặc chi phí dùng cho sản xuất kinh doanh…(doanh nghiệp không sử dụng TK 133) 3. Hạch toán nộp thuế GTGT trên phần mềm kế toán MISA AMISĐể đảm bảo nghiệp vụ thuế được chính xác, diễn ra nhanh chóng thì việc sử dụng các phần mềm quản lý tự động sẽ giúp kế toán tiết kiệm thời gian, công sức hiệu quả mà không cần lo lắng đến tính xác của các nghiệp vụ phát sinh. Một trong những công cụ quản lý tự động được đánh giá hiệu quả hiện nay với hơn 170.000 doanh nghiệp tin dùng chính là phần mềm kế toán online MISA AMIS. Với việc tự động thực hiện hạch toán, lên báo cáo nhanh chóng cùng hệ sinh thái kết nối hóa đơn điện tử, ngân hàng điện tử, chữ ký số…giúp công tác quản lý tài chính – kế toán hiệu quả hơn. Phần mềm kế toán kế toán MISA AMIS hỗ trợ doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo nhiều phương pháp khác nhau như:
3.1. Hạch toán theo phương pháp khấu trừ trên phần mềm kế toán MISA AMISKhi phát sinh nghiệp vụ thuế GTGT, thông thường sẽ có các hoạt động sau:
Sau khi nhập các chứng từ mua hàng, bán hàng có phát sinh thuế GTGT; kế toán doanh nghiệp chỉ cần thực hiện các thao tác đơn giản để lập tờ khai kê khai thuế, hệ thống sẽ tự động tổng hợp các phát sinh thuế GTGT đầu vào và đầu ra trong kỳ khấu trừ. 3.2. Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thuKhi phát sinh nghiệp vụ thuế GTGT, thông thường sẽ có các hoạt động sau:
Để lập được tờ khai thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu, khi tạo dữ liệu kế toán doanh nghiệp phải chọn phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu. Phần mềm sẽ tự động lên tờ khai thuế và khai báo thông tin về số thuế GTGT phải nộp. 3.3. Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGTPhương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT áp dụng cho đơn vị có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý và được thực hiện như sau:
+ Chứng từ mua vàng, bạc, đá quý không qua kho. + Phiếu xuất kho bán vàng, bạc, đá quý.
+ Hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác, các khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có). + Hóa đơn giảm giá hàng bán, trả lại hàng bán (của hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý).
Phần mềm kế toán MISA AMIS sẽ tự động hạch toán hóa đơn đầu vào, đầu ra và lên tờ khai thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng năm 2023 là bao nhiêu?Kể từ ngày 01/07/2023 đến ngày 31/12/2023, các doanh nghiệp, đơn vị, hộ cá nhân kinh doanh chính thức áp dụng chính sách giảm thuế mới với mức thuế suất thuế GTGT giảm từ 10% xuống còn 8% (Theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP). Hóa đơn thuế giá trị gia tăng là gì?Hóa đơn GTGT (hay còn gọi là Hóa đơn đỏ, gọi tắt là VAT) là loại hóa đơn chính thức do Bộ Tài Chính Việt Nam ban hành và áp dụng cho các tổ chức, cá nhân kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động: Mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ nội địa. Xuất khẩu hay cung ứng dịch vụ ra nước ngoài. Khi nào thì lập hóa đơn giá trị gia tăng?- Thời điểm lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền. Ai là người lập hóa đơn GTGT?Người lập hóa đơn là người bán, các trường hợp cần lập hóa đơn theo hợp đồng là khi phát sinh việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bao gồm cả những hàng hóa, dịch vụ được dùng để quảng cáo, khuyến mãi, hàng mẫu, biếu tặng, cho, trao đổi, bồi dưỡng hiện vật cho người lao động, ngoại trừ trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng ... |