Giá điện sản xuất 1 giá

Ngoài đề xuất tính biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt mới tại dự thảo Quyết định cơ cấu biểu giá bán lẻ điện, Bộ Công Thương cũng lấy ý kiến về cách tính giá điện ngoài sinh hoạt (cho khách hàng sản xuất, hành chính sự nghiệp và kinh doanh). Theo cách tính mới đề xuất, dùng điện cho sản xuất và kinh doanh có thể phải trả cao gấp 1,67-2,46 lần mức giá bán lẻ điện bình quân.

Phương án 1 - tính riêng khách hàng sản xuất và kinh doanh

Theo Bộ Công Thương, hiện nay, các khách hàng mua điện tại cấp điện áp 220kV và 500kV (đấu nối lưới điện truyền tải) là các nhà máy điện mua điện từ lưới phục vụ cho tự dùng, khởi động.

Dự kiến trong thời gian tới sẽ có thêm khách hàng mua điện tại cấp điện áp 220kV trở lên phục vụ mục đích sản xuất. Vì vậy, Bộ Công Thương đã bổ sung biểu giá cho các khách hàng cấp điện áp từ 220kV trở lên.

Về gộp cấp điện áp cho nhóm khách hàng sản xuất, kinh doanh. Để đơn giản trong việc áp dụng, phù hợp với việc áp dụng quy định về hệ thống điện phân phối, Bộ Công Thương đã gộp giá điện theo các cấp điện áp, gồm cao áp và siêu cao áp (trên 35kV); trung áp (trên 01kV đến 35kV) và hạ áp (đến 01 kV).

Về giá điện cho mục đích sản xuất, theo Bộ Công Thương, có thể bổ sung đối tượng khách hàng cơ sở lưu trú du lịch và các doanh nghiệp dịch vụ logistics.

Ở phương án này, giá bán điện sản xuất cao nhất 167% giá bán lẻ điện bình quân cho cấp hạ áp dưới 1 kV, thấp nhất 51% giá bán lẻ bình quân vào giờ thấp điểm ở cấp điện áp 220 kV trở lên. Với giá bán lẻ bình quân hiện tại 1.864,44 đồng một kWh, ước tính giá bán điện sản xuất cao nhất khoảng 3.114 đồng một kWh; thấp nhất 951 đồng một kWh.

Giá điện sản xuất 1 giá
Giá điện sản xuất 1 giá

Còn giá bán điện kinh doanh thấp nhất bằng 73% giá bán lẻ bình quân ở khung giờ thấp điểm cho cấp điện trung và cao áp (trên 1 kV) và cao nhất 246% giá bán lẻ bình quân vào khung giờ cao điểm với cấp hạ áp (đến 1kV).

Giá điện sản xuất 1 giá

Phương án 2 - gộp sản xuất, hành chính sự nghiệp và kinh doanh thành 1 nhóm khách hàng dùng điện ngoài sinh hoạt.

Ở phương án này, giá điện sản xuất và kinh doanh thấp nhất bằng 51% giá bán lẻ bình quân và cao nhất 169% giá bán lẻ điện bình quân.

Giá điện sản xuất 1 giá
Giá điện sản xuất 1 giá

Với phương án này, theo Bộ Công Thương có ưu điểm là giảm bớt chênh lệch giá bán lẻ điện giữa các nhóm khách hàng sử dụng điện ngoài mục đích sinh hoạt;

Đơn giản trong thực hiện do cơ cấu biểu giá bán lẻ điện cho mục đích ngoài sinh hoạt chỉ có 1 biểu giá. Giảm thiểu các sai sót trong việc áp giá điện cho các đối tượng khách hàng sử dụng điện khác nhau.

Biểu giá điện mới cho các khách hàng sản xuất, kinh doanh tiệm cận giá bán điện bình quân. Chi phí mua điện của nhóm khách hàng kinh doanh giảm 35% so với việc áp dụng giá hiện hành.

Việc điều chỉnh cơ cấu biểu giá bán lẻ điện thống nhất của các ngành sản xuất, kinh doanh và hành chính sự nghiệp sẽ tạo cho các khách hàng sử dụng điện trong việc sử dụng hiệu quả và tiết kiệm điện.

Tuy nhiên, nhược điểm là chi phí mua điện của nhóm khách hàng sản xuất tăng 5% so với việc áp dụng giá hiện hành.

Khi áp dụng biểu giá cho khách hàng ngoài sinh hoạt, nhóm khách hàng hành chính sự nghiệp áp dụng biểu giá mới thì các đơn vị điện lực cần phải thay mới hệ thống công tơ đo đếm theo giờ cao thấp điểm (công tơ 3 giá) do hiện nay đang áp dụng 1 giá.

Bộ Công Thương xây dựng phương án cải tiến cơ cấu biểu giá bán lẻ điện bảo đảm nguyên tắc chi phí tiền điện của đa số khách hàng sử dụng điện không tăng, đặc biệt là nhóm 18,7 triệu khách hàng sử dụng điện dưới 200 kWh/tháng, chiếm 73,4% tổng số khách hàng sinh hoạt do chủ yếu là người lao động, công chức, viên chức…

Ông Nguyễn Anh Tuấn, Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực (Bộ Công Thương) để hiểu rõ hơn về 2 phương án giá bán lẻ điện nêu trên.

Phóng viên: Bộ Công Thương xây dựng phương án cải tiến cơ cấu biểu giá bán lẻ điện theo các nguyên tắc nào?

Ông Nguyễn Anh Tuấn.

Ông Nguyễn Anh Tuấn: Các phương án sửa đổi được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo giữ nguyên mức giá bán lẻ điện bình quân cho sinh hoạt hiện hành tại Quyết định số 648/QĐ-BCT của Bộ Công Thương và áp dụng từ ngày 20/3/2019.

Đặc biệt, phương án mới đảm bảo nguyên tắc chi phí tiền điện của đa số khách hàng sử dụng điện không tăng, đặc biệt là nhóm 18,7 triệu khách hàng sử dụng điện dưới 200 kWh/tháng, chiếm 73,4% tổng số khách hàng sinh hoạt do chủ yếu là người lao động, công chức, viên chức…

Đồng thời, bảo đảm Ngân sách Nhà nước hỗ trợ tiền điện cho các khách hàng sử dụng điện là các hộ nghèo, hộ chính sách xã hội tiếp tục duy trì như mức hiện nay. Tiếp tục duy trì giá điện bậc thang nhằm khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả nhưng sẽ nghiên cứu giảm bớt số bậc thang để phù hợp với mức độ sử dụng điện của nhân dân. 

Với phương án điện 1 giá Bộ Công Thương đưa ra, nếu phương án này được chấp thuận thì khách hàng có thể lựa chọn áp dụng biểu giá điện bậc thang hoặc biểu giá một giá phù hợp với thực tế sử dụng điện của khách hàng.

Vì sao Bộ Công Thương bổ sung thêm phương án “điện 1 giá”?

Khác với phương án 1 giá đã đưa ra lấy ý kiến trước đây bằng giá bình quân sinh hoạt. Phương án 1 giá, bằng giá điện sinh hoạt bình quân không nhận được sự ủng hộ của phần đông các bộ, ngành đã lấy ý kiến. Bởi phương án “một giá bằng giá sinh hoạt bình quân”, tiền điện các khách hàng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt có mức dưới 200 kWh/tháng (khoảng 18,7 triệu khách hàng) phải trả tăng từ 19.000-39.000 đồng/khách hàng/tháng.

Số tiền ngân sách hỗ trợ cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội hằng năm tăng từ mức trên 1.000 tỷ đồng/năm lên khoảng 1.240 tỷ đồng/năm (tăng thêm khoảng 240 tỷ đồng/năm) do mức giá điện 1 giá cao hơn so với giá bậc 1 hiện hành.

Trên cơ sở tiếp thu các ý kiến góp ý và bảo đảm khách hàng có thêm sự lựa chọn, Bộ Công Thương đã xây dựng phương án 2A và 2B để lấy ý kiến. 

Trong đó biểu giá ở 4 bậc thang đầu tiên của phương án 2A và phương án 2B giống như phương án 1. Biểu giá điện ở Phương án 2A và 2B lần lượt được đề xuất ở mức 145% và 155% giá bình quân, tương ứng với mỗi phương án thì giá điện tại bậc thang thứ 5 sẽ được tính toán lại để giá điện sinh hoạt bình quân không đổi.

- Phương án 1 là cơ cấu biểu giá bán lẻ điện năm bậc;

- Phương án 2 gồm cơ cấu biểu giá bán lẻ điện năm bậc và giá bán lẻ điện một giá. Khách hàng được quyền lựa chọn áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt năm bậc hoặc giá bán lẻ điện một giá.

Khách hàng tùy theo lượng điện tiêu thụ thực tế có quyền lựa chọn áp dụng biểu giá theo 5 bậc thang hoặc 1 giá. Mỗi lần chuyển đổi giữa 2 phương thức tối thiểu là 12 tháng.

Các khách hàng sử dụng điện trung bình hàng tháng dưới 700 kWh (chiếm tỉ lệ trên 98% tổng số khách hàng) trong các phương án 1, phương án 2A và 2B có chi phí trả tiền điện bằng nhau do giá 4 bậc thang đầu của phương án 1 và phương án 2A và 2B là giống nhau.

Như vậy, nếu phương án 1 được áp dụng thì biểu giá điện cho khách hàng sẽ có 5 bậc, giảm 1 bậc so với biểu giá điện hiện hành.

Nếu phương án 2A hoặc 2B áp dụng, khách hàng sẽ có quyền lựa chọn áp dụng giá điện bậc thang hoặc biểu giá một giá phù hợp với thực tế sử dụng điện của gia đình. Sau 12 tháng, khách hàng có thể tiếp tục áp dụng giá điện đang áp dụng hoặc đổi sang biểu giá khác.

Bộ Công Thương đánh giá tác động của các phương án sửa đổi biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt đến khách hàng sử dụng điện như thế nào?

Đối với tất cả các phương án, đa số các khách hàng sử dụng dưới 600 kWh chi phí tiền điện sẽ giảm so với giá điện hiện hành (từ 2.800 - 12.800 đồng). 

Cụ thể, khách hàng sử dụng 100 kWh chi phí tiền điện sẽ giảm khoảng 2.800 đồng; khách hàng sử dụng 200 kWh chi phí tiền điện sẽ giảm khoảng 2.800 đồng; khách hàng sử dụng 400 kWh chi phí tiền điện sẽ giảm khoảng 12.800 đồng; khách hàng sử dụng 500 kWh chi phí tiền điện sẽ giảm khoảng 7.200 đồng; khách hàng sử dụng 600 kWh chi phí tiền điện sẽ giảm khoảng 1.600 đồng.

Riêng các khách hàng nếu sử dụng ở mức 300 kWh chi phí tiền điện sẽ tăng do ghép bậc 201-300 kWh và 301-400 kWh thành bậc mới. Số tiền phải trả tăng thêm khi sử dụng ở mức 300 kWh là 7.100 đồng.

Phương án 1 và Phương án 2A, 2B đều có giá điện 4 bậc đầu giống nhau. Do vậy, dù phương án nào được áp dụng thì các khách hàng sử dụng điện ở mức dưới 700kWh (hiện chiếm trên 98% tổng số khách hàng) đều có chi phí tiền điện bằng nhau.

Nếu Phương án 2A và 2B được áp dụng, khi khách hàng lựa chọn biểu giá theo phương án “điện 1 giá” sẽ hạn chế những nhược điểm của giá điện bậc thang, đặc biệt là những khách hàng sử dụng điện ở mức cao như việc tiền điện tăng bất thường vào các tháng nắng nóng, sai lệch về thời điểm ghi chỉ số công tơ hằng tháng.

Trong đó, nếu giá “điện 1 giá” ở mức bằng 145% giá điện bình quân (phương án 2A) thì các khách hàng sử dụng điện trên 800 kWh khi lựa chọn 1 giá sẽ có chi phí tiền điện thấp hơn lựa chọn giá bậc thang.

Tương tự nếu giá điện một giá ở mức bằng 155% giá điện bình quân (phương án 2B) thì các khách hàng sử dụng điện trên 1.100 kWh khi lựa chọn 1 giá sẽ  có chi phí tiền điện thấp hơn lựa chọn giá bậc thang.

Các phương án nêu trên đã khắc phục được một phần nhược điểm của biểu giá bán lẻ điện cho mục đích sinh hoạt hiện hành. Bộ Công Thương sẽ tổng hợp ý kiến lựa chọn của các cơ quan đơn vị, các khách hàng sử đụng điện để hoàn chỉnh và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Xin cảm ơn ông!