Định giá cổ phiếu bằng phương pháp EPV

Trong đầu tư việc quan trọng đầu tiên bạn cần làm là tìm được 1 công ty tuyệt vời. Làm sao bạn cho rằng nó tuyệt vời nếu không hiểu gì về nó. Phải không? Đầu tư không phải là nơi dành cho cảm xúc hay niềm tin (ảo tưởng). Bạn cần phải có những bằng chứng cụ thể để tin rằng mình đang nắm giữ 1 doanh nghiệp tuyệt vời.

Có 4 yếu tố quan trọng nhất:      Những đối thủ cạnh tranh trong ngành      Những yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của toàn ngành      Lợi thế cạnh tranh (đặc biệt) của doanh nghiệp

     Kết quả kinh doanh & hiệu quả hoạt động trong quá khứ


Một công ty tuyệt vời bao giờ cũng được lãnh đạo bởi 1 Ban điều hành tuyệt vời.

Những công ty như vậy thường có kết quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động rất tốt và ổn định trong nhiều năm…

Có thể là 5 năm hoặc nhiều hơn 10 năm.

Bạn có thể vào những trang như cafef.vn hoặc Investing.com. Tôi thường sử dụng Investing.com vì nó miễn phí và cũng dễ dàng xuất dữ liệu ra excel để xử lý. Ví dụ với cổ phiếu FPT – CTCP FPT:

Bạn sẽ thấy các chỉ số tài chính đã được Investing.com tính toán và so sánh sẵn.

Không có phương pháp định giá nào phù hợp cho tất cả mọi công ty! Cách đơn giản nhất là sử dụng những mô hình định giá tương đối (relative valuation models). Tuy nhiên trong một số tình huống thì những mô hình định giá tuyệt đối (absolute valuation models) sẽ có độ tin cậy cao hơn.

Đây là cách định giá cổ phiếu dựa trên những chỉ số định giá như price-to-earnings (P/E), price-to-book value (P/B), price-to-sales (P/S), price-to-cash flow (P/CF) hay price-to-EBITDA (P/EBITDA). Ví dụ: các chỉ số định giá của VNM (Vinamilk)

Cách thực hiện đối với phương pháp này là… Bạn cần xác định một mức hợp lý cho chỉ số định giá dựa trên số liệu của ngành hoặc 1 nhóm những doanh nghiệp tương đồng. Chúng ta sẽ thảo luận chi tiết hơn ở bước tiếp theo.

Giá trị cổ phiếu mà bạn đang cố xác định không phải là 1 con số chính xác mà là một khoảng giá trị hợp lý. Hãy nhớ kỹ điều này! Đừng cố gắng gán cho cổ phiếu 1 con số chính xác và cho rằng đó là giá trị của nó.

Cổ phiếu có rẻ hơn so với “chính nó” trong quá khứ không?

Thông thường nếu mức P/E hiện tại càng thấp hơn mức trung bình dài hạn (hoặc nhỏ hơn mức -1SD, -2SD) thì cổ phiếu càng hấp dẫn. Bạn có thể sử dụng mức P/E bình quân này làm tham chiếu để tính giá trị của cổ phiếu.

Cách định giá cổ phiếu bằng phương pháp P/B cũng là 1 trong những phương pháp đơn giản nhất. Bạn chỉ cần dữ liệu về giá trị sổ sách (Book Value) của cổ phiếu.

Tỷ lệ P/B hay Price-to-Book là tỷ lệ giữa giá thị trường của cổ phiếu và giá trị sổ sách của nó. Lấy ví dụ với VNM:

Dưới đây là số liệu tổng hợp những doanh nghiệp trong lĩnh vực FMCG tương tự như VNM và vẽ lên biểu đồ (dạng Scatter trên Exel) theo tỷ lệ ROE và P/B:

Mức tỷ lệ ROE 35% của VNM sẽ tương ứng với mức P/B hợp lý (trên đường chéo) khoảng 8.2x. Đây chính là mức định giá hợp lý của VNM. Giá trị của VNM sẽ được xác định là:                                                   8,2 x 14.620 ~ 120.000 đồng/cổ phiếu Rất dễ dàng và trực quan. Phải không?

Ví dụ: Bạn mua cổ phiếu A, với kì vọng sau 1 năm nhận cổ tức 2.000đ/cp, bán được với giá 50.000đ/p. Và tỷ suất lợi nhuận yêu cầu là 8%. Giá trị hiện tại của cổ phiếu là: Vo = (2.000 + 50.000) / (1 + 8%) ^ 1 = 48.150 đồng/cp

Mô hình này là phần mở rộng cho mô hình nắm giữ năm một năm hay hai năm. Khác biệt chính là số kỳ nắm giữ cổ phiếu, với t = n năm.

Quy trình định giá cổ phiếu luôn bao gồm 5 bước. Mỗi bước có sự liên kết liên tục với nhau. Nghĩa là bạn không thể bỏ bất kỳ 1 bước nào. Nếu bạn bỏ đi 1 bước thì đồng nghĩa với việc bạn đang chơi trò “thầy bói xem voi”…Không khác gì đánh bạc.

Chú ý: Ở phần này chúng ta sẽ chỉ giới thiệu sơ lược 5 bước chính của việc định giá để bạn hình dung được tổng thể cả quá trình. Những công việc chi tiết sẽ được mô tả ở phần sau.

 

Hướng dẫn định giá cổ phiếu chi tiết với ví dụ thực tế

Home » Hướng dẫn định giá cổ phiếu chi tiết với ví dụ thực tế

Cách định giá cổ phiếu hợp lý sẽ tạo nên 50% thành công khi đầu tư chứng khoán.

 Vấn đề là các phương pháp định giá đều mang nhiều yếu tố lý thuyết học thuật và không dễ để áp dụng. Đối với nhiều nhà đầu tư không có nhiều kiến thức tài chính thì việc định giá cổ phiếu thực sự là 1 thách thức. Thế nên họ thường bỏ qua công đoạn này. Điều này thực sự nguy hiểm… Nó giống như bạn chuẩn bị lao vào sòng bạc ở Las Vegas và tin rằng mình sẽ giàu lên nhờ… may mắn vậy!

 Bài viết này sẽ giúp bạn như thế nào? Tôi sẽ chia sẻ với bạn 9 phương pháp định giá đơn giản mà bạn có thể tự áp dụng ngay trong quá trình đầu tư. Đây là những phương pháp mà chính tôi vẫn sử dụng hàng ngày. Trước tiên bạn cần hiểu đầy đủ 1 quy trình định giá cổ phiếu bao gồm những gì.

Thực tế là…

TẤT CẢ!

Tất nhiên là các mô hình sẽ cho ra những kết quả không hoàn toàn giống nhau. Tuy nhiên việc sử dụng nhiều phương pháp định giá sẽ giúp bạn có nhiều góc nhìn hơn về giá trị doanh nghiệp.

Điều quan trọng nhất ở bước này là bạn cần xác định được những kịch bản phù hợp.

Nguyên tắc quan trọng nhất trong đầu tư là: “Không để mất tiền!

Do đó tôi thường xác định các yếu tố đầu vào cho mô hình dựa trên 3 kịch bản:      #Base: kịch bản cơ sở      #Conservative: kịch bản thận trọng      #Worst: kịch bản xấu nhất Những yếu tố đầu vào bạn cần là gì? Tùy theo mô hình bạn chọn và cổ phiếu bạn định giá mà xác định các yếu tố đầu vào khác nhau. Tuy nhiên hãy nhớ rằng… …Đây là những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như thị phần, tăng trường sản lượng dài hạn, số lượng cửa hàng… Đây là ví dụ về định giá cổ phiếu BSR của Hà Sơn tôi.

Như bạn thấy… Giá trị cổ phiếu sẽ thay đổi theo từng kịch bản tùy theo các yếu tố đầu vào: giá dầu, biên lợi nhuận gộp và tỷ lệ chi phí tài chính.

Bản thân những yếu tố đầu vào của mô hình chỉ là những giả thiết và niềm tin của bạn. Những giả thiết này sẽ có sự sai lệch nhất định. Từ đó làm cho những kết quả cũng sẽ có sự sai lệch. Không ai có thể chắc chắn dự báo chính xác 100% giá trị của cổ phiếu.

Trong trường hợp của bạn, giá trị hợp lý của cổ phiếu chính là khoảng giá trị mà bạn tính toán ra giữa kịch bản #Worst và kịch bản #Base. Như ví dụ BSR ở trên là 13.600 – 22.700 đồng/cổ phiếu. Nếu giá cổ phiếu BSR đang là 16.000 đồng/cổ phiếu thì tỷ lệ win-loss của bạn sẽ là: (22.700 – 16.000)/(16.000 – 13.600) = 2.8 Điều này được hiểu là nếu bạn mua BSR ở mức giá 16.000 đồng thì lợi nhuận bạn nhận được nếu “đúng” sẽ gấp 2.8 lần nếu “sai”. Đấy có vẻ là 1 lựa chọn tốt. Phải không!?                                                               —————————- Trên đây là 5 bước cần thực hiện khi bạn định giá một cổ phiếu.

Ngay bây giờ tôi và bạn sẽ đi vào chi tiết các phương pháp định giá.

Tôi sẽ chỉ trình bày những phương pháp đơn giản nhất mà bạn có thể áp dụng ngay và không mất quá nhiều thời gian.

Cách đầu tiên. Đơn giản và phổ biến nhất.                                                                —————————–

Cách định giá cổ phiếu theo phương pháp P/E là cách phổ biến nhất và có thể áp dụng cho cổ phiếu ở hầu hết các ngành nghề.

Tỷ lệ P/E viết tắt của Price-to-Earnings được tính bằng cách lấy giá thị trường chia cho EPS của cổ phiếu.

Trong đó, EPS hay Earnings-per-share chính là lợi nhuận sau thuế trên mỗi cổ phiếu của doanh nghiệp.

Hầu hết các doanh nghiệp được định giá dựa trên lợi nhuận của nó. Nguyên tắc ở đây rất đơn giản: Tỷ lệ P/E càng thấp thì…       Bạn càng mua được nhiều lợi nhuận của doanh nghiệp hơn      Thời gian để bạn thu hồi vốn từ lợi nhuận của doanh nghiệp cũng ngắn hơn Ví dụ: EPS 12 tháng gần nhất của Vinamilk (VNM) tính đến hết 30/09/2018 là: 5.540 đồng/cổ phiếu. Với mức giá ngày 07/12/2018 là 133.900 đồng/cổ phiếu, VNM đang giao dịch với tỷ lệ P/E:                                                                  133.900/5.540 = 24.17 Rất đơn giản! Phải không?

Đối với định giá cổ phiếu theo phương pháp P/E, thông thường có 2 cách để xác định mức P/E hợp lý:

Những công ty được đem ra so sánh phải tương đồng với cổ phiếu mà bạn đang định giá về: quy mô, chất lượng và mức độ rủi ro. Giả sử bạn nhóm các công ty ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) đang giao dịch ở mức P/E bình quân là 22,1. Khi đó bạn có thể sử dụng mức P/E 22,1 này để áp dụng cho những doanh nghiệp FMCG đầu ngành khác. Chẳng hạn như Vinamilk (VNM). Nếu tại ngày 30/09/208 chỉ số EPS của VNM là 5.540 đồng/cổ phiếu thì… …Giá trị hợp lý của VNM là: 5.540 x 22,1 = 122.434 đồng/cổ phiếu Bạn có thể lấy thông tin P/E bình quân ngành ở Investing.com hoặc trong cơ sở dữ liệu của các công ty chứng khoán. Chú ý: Hiện tại tôi và GoValue sử dụng dữ liệu chuẩn của Reuters Eikon (phải trả phí). Tôi không đảm bảo về tính chính xác nếu bạn sử dụng những nguồn dữ liệu miễn phí khác.

Các chỉ số như P/E luôn tuân theo quy luật “quay về mức trung bình” (hay mean-reversion). Nghĩa là:

Sau 1 thời gian biến động, chỉ số P/E sẽ có xu hướng tăng/giảm về mức bình quân dài hạn của chính nó.

Cách thực hiện như thế nào?

Bạn cần thống kê tỷ lệ P/E của cổ phiếu trong tối thiểu 5 năm. Sau đó:

      Tính giá trị trung bình bằng hàm AVERAGE       Tính giá trị độ lệch chuẩn (Standard Deviation, SD) bằng hàm STDEV

Khi đó biểu đồ biến động tỷ lệ P/E của cổ phiếu VNM sẽ như sau:


Giá thị trường là 134.9k/cổ phiếu và giá trị sổ sách là 14.62k/cổ phiếu. Khi đó tỷ lệ P/B của VNM là:                                                                  134.9/14.62 = 9.22 Ngoài ra bạn cũng có thể cập nhật tỷ lệ P/B của VNM trên Investing.com.

Để định giá cổ phiếu bằng phương pháp P/B, bạn cần xác định 1 tỷ lệ P/B hợp lý của cổ phiếu. Cách đơn giản nhất là tương tự như với tỷ lệ P/E, bạn so sánh tỷ lệ P/B với mức trung bình ngành.

Một cách khác thường được sử dụng gọi là: phân tích ngang hàng (Peer Analysis).


Cách làm? Bạn chọn ra những doanh nghiệp tương đồng với cổ phiếu đang định giá về:     Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh     Quy mô (vốn hóa)     Cơ cấu vốn (tỷ lệ đòn bẩy) Những doanh nghiệp này có thể ở trong Việt Nam hoặc ở các nước trong khu vực lân cận (Đông Nam Á). Tuy nhiên bạn cần ưu tiên những thị trường có mức độ phát triển tương đương Việt Nam. Riêng Singapore là 1 ngoại lệ. Mức độ biến động các chỉ số định giá cổ phiếu tại thị trường Singapore vẫn mang nhiều nét tương đồng với các thị trường Đông Nam Á nói chung. Vì thế tôi vẫn thường chọn cả các doanh nghiệp ở thị trường Singapore khi thực hiện Peer analysis.

Chú ý: Bạn có thể sử dụng Investing.com để tìm số liệu của các doanh nghiệp theo từng ngành nghề ở các nước khác.


Lợi thế cạnh tranh có thể đến từ thương hiệu, nhãn hàng, thị phần, mối quan hệ với khách hàng, đội ngũ lãnh đạo, nhân sự… Hay cũng có thể đến từ những bằng phát minh sáng chế, quyền sở hữu trí tuệ… Một công ty có lợi thế cạnh tranh càng lớn thì càng có nhiều điều kiện trong việc đàm phán với khách hàng hoặc đối tác, nhà cung cấp. Điều này giúp doanh nghiệp có 1 biên lợi nhuận ở mức cao hơn so với trung bình ngành và duy trì ổn định trong một thời gian dài. Từ đó tỷ lệ ROE cũng sẽ cao hơn tương ứng. Với VNM thì sao? Tỷ lệ ROE của họ luôn duy trì ở mức trên 35% trong nhiều năm liền. Đồng thời tỷ lệ P/B cũng sẽ cao hơn tương ứng.

Nếu bạn đang quan tâm cổ phiếu ngân hàng thì định giá bằng P/B là phương pháp cực kỳ thích hợp cho bạn.

Bạn có thể định giá cổ phiếu bằng phương pháp P/B với hầu hết các ngành nghề nhưng hãy nhớ kết hợp phân tích với tỷ lệ ROE.

Phương pháp P/B đặc biệt hữu ích khi áp dụng với cổ phiếu ngân hàng. Có thể nói…

Bạn không thể định giá ngân hàng mà không áp dụng phương pháp P/B

Tại sao? Đặc thù bảng cân đối của ngân hàng bao gồm chủ yếu là tiền và các công cụ tài chính. Hầu hết phần lớn các công cụ tài chính đều phải được định giá lại theo giá thị trường (hay, Marked-to-market). Các công cụ tài chính của ngân hàng là những tài sản có tính thanh khoản cao và dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt. Do đó giá trị sổ sách sẽ phản ánh được khá rõ ràng giá trị tài sản ròng của ngân hàng. Việc áp dụng kết hợp với tỷ lệ ROE sẽ đem đến sự chính xác rất cao.

Đối với các nhà đầu tư giá trị, khi họ đầu tư mua cổ phiếu, họ sẽ kì vọng nhận được hai loại dòng tiền… …Đó là, dòng tiền cổ tức nhận được trong thời gian nắm giữ và dòng tiền nhận được khi bán cổ phiếu. Nhưng giá bán của cổ phiếu lại phụ thuộc vào dòng cổ tức mà cổ phiếu đó đem lại trong tương lai. Vì vậy, bạn cần nắm vững cách chiết khấu dòng cổ tức về hiện tại như thế nào nhé. Phương pháp chiết khấu có 2 mô hình chính gồm:      Mô hình cổ tức một giai đoạn      Mô hình cổ tức trong nhiều giai đoạn

Ví dụ: Nhà đầu tư A nắm giữ cổ phiếu X trong 4 năm, với cổ tức kì vọng Năm 1: 2.000đ/cp Năm 2: 3.000đ/cp Năm 3: 2.500đ/cp Năm 4: 3.500đ/cp Giá bán kì vọng năm thứ 4 là 100.000đ, tỷ suất lợi nhuận yêu cầu là 9%. Áp dụng công thức trên thì:

Thực tế là khi bạn hiểu rõ và áp dụng được đầy đủ 2 phương pháp P/E và P/B như hương dẫn của tôi thì…

Bạn đã nắm chắc được đến 80% cơ hội thành công hơn đám đông và những nhà đầu tư khác.

Tôi tin rằng bạn muốn biết nhiều hơn.

Có rất nhiều phương pháp khác được áp dụng để định giá 1 cổ phiếu:

     Định giá cổ phiếu bằng phương pháp FCFF hoặc FCFE


     Định giá cổ phiếu bằng phương pháp thu nhập thặng dư
     Định giá cổ phiếu bằng phương pháp EPV
     Định giá cổ phiếu bằng phương pháp Katsenelson Absolute PE
     Định giá cổ phiếu bằng công thức Benjamin Graham

Tất cả những phương pháp này đều là phương pháp định giá tuyệt đối.


Bạn có thể tìm hiểu. Nếu có thì tốt. Còn không biết thì cũng không quá quan trọng. Tại sao? Bạn nên hiểu rằng trong đầu tư… Điều quan trọng là bạn có chiến lược, nguyên tắc rõ ràng và định giá của bạn có đủ sự thận trọng cần thiết. Đầu tư thành công không phải là việc bạn biết nhiều phương pháp định giá hơn người khác. Với chỉ 2 phương pháp đơn giản P/B và P/E, bạn hãy thực hiện định giá với một góc nhìn khách quan, thận trọng (không quá lạc quan). Chỉ như vậy là đủ. Đừng cố gắng đi vào quá nhiều công thức hay mô hình phức tạp.

Là… không tương đối.

Hay nói đầy đủ là không phải so sánh tương đối. Chúng ta không cần so sánh tương quan các chỉ số định giá của công ty với những doanh nghiệp khác.

Bạn sẽ ước lượng lợi nhuận và dòng tiền mà bạn kỳ vọng nhận được trong tương lai nếu nắm giữ cổ phiếu.

Những dòng tiền này sẽ tạo nên giá trị của công ty nhưng đều là những giá trị trong tương lai. Vì thế bạn sẽ cần sử dụng 1 vài công thức đơn giản để chiết khấu những dòng tiền này về hiện tại.

Khi đó giá trị của cổ phiếu là tổng tất cả những giá trị dòng tiền này.

Bạn sẽ nghe thấy một vài mô hình định giá tuyệt đối như:

     Chiết khấu dòng tiền (cổ tức, FCFF, FCFE)      Lợi nhuận thặng dư (Residual income)      Sức mạnh lợi nhuận (EPV hay Earning power value)      Katsenelson Absolute PE

     Công thức Benjamin Graham