Đẩy mạnh phát triển nghề cá tác động như thế nào tôi vấn đề xã hội ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
09:36:2428/05/2022 Vậy vùng Duyên hải Nam Trung Bộ gồm bao nhiêu tỉnh thành phố? có các nhà máy điện nào? Duyên hải Nam Trung bộ có điều kiện thuận lợi để phát triển ngành nghề nào?... Tất cả sẽ có câu trả lời qua bài viết dưới đây. Duyên hải Nam Trung Bộ tập trung phát triển tổng hợp kinh tế biển: Nghề cá, du lịch biển, dịch vụ hàng hải, khai thác khoáng sản thềm lục địa và sản xuất muối. Ngoài ra còn phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng. 1. Khái quát chung về Duyên hải Nam Trung Bộ a) Phạm vi lãnh thổ - Gồm 7 tỉnh và TP Đà Nẵng, với diện tích: 44,4 nghìn km2 ; dân số: 8,9 triệu người. - Thuộc về lãnh thổ hành chính của vùng còn có quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa. b) Vị trí địa lý - Phía tây giáp: Lào và Tây Nguyên. - Phía đông giáp biển - Phía nam giáp Đông Nam bộ Vị trí địa lý thuận lợi cho giao lưu kinh tế trong và ngoài nước, phát triển kinh tế đa dạng, tuy nhiên đây là khu vực thường xảy ra nhiều thiên tai c) Đặc điểm tự nhiên: - Các nhánh núi ăn ngang ra biển chia nhỏ phần duyên hải thành các đồng bằng nhỏ hẹp, tạo nên hàng loạt các bán đảo, các vũng vịnh và nhiều bãi biển đẹp. - Khí hậu: mưa về thu đông, có hiện tượng phơn về mùa hạ. Mùa mưa có lũ lụt. Về mùa khô, hạn hán kéo dài, đặc biệt ở Ninh Thuận và Bình Thuận. - Các dòng sông có lũ lên nhanh, nhưng về mùa khô rất cạn. - Có nhiều tiềm năng to lớn về phát triển đánh bắt và nuôi trồng hải sản. - Khoáng sản: vật liệu xây dựng, đặc biệt cát làm thuỷ tinh (Khánh Hoà), vàng Bồng Miêu (Quảng Nam), dầu khí (thềm lục địa ở Cực Nam Trung Bộ).. - Có các di sản văn hoá thế giới: Phố cổ Hội An, Di tích Mĩ Sơn (Quảng Nam). a) Nghề cá - Tiềm năng phát triển: Vùng biển DHNTB rất giàu có về tài nguyên thủy hải sản với nhiều bãi tôm, cá, nhất là các tỉnh cực nam và Trường sa – Hoàng sa. - Hiện trạng phát triển: + Khai thác hơn 624 nghìn tấn, trong đó cá hơn 420 nghìn tấn (trong đó có nhiều loại cá có giá trị cao). + Nuôi trồng tôm sú, tôm hùm được phát triển mạnh ở nhiểu tỉnh, nhất là Phú Yên, Khánh Hòa. + Hoạt động chế biến ngày càng đa dạng, đã tạo ra một số thương phẩm nổi tiếng. - Vai trò: Đây là ngành có vai trò ngày càng lớn trong vấn đề phát triển hàng hóa và giải quyết vấn đề thực phẩm của vùng, do vậy cần đẩy mạnh khai thác, đi đôi với bảo vệ. b) Du lịch biển - Tiềm năng: Có nhiều bãi biển nổi tiếng, nưos trong xanh khí hậu trong lành.... - Nha Trang và Đà Nẵng đã trở thành điểm, trung tâm DL nổi tiếng, quan trọng của vùng. - Cần phát triển du lịch biển gắn với các đảo với nhiều loại hình du lịch. c) Dịch vụ hàng hải - Điều kiện phát triển; Có nhiều vụng, vịnh biển để xây dựng nhiều cang nước sâu. - Hiện nay vùng đã và đang: + Đã xây dựng được cảng biển tổng hợp: Đà Nẵng, Nha Trang, Quy Nhơn. + Đang Xây dựng cảng nước sâu Dung Quất, đặc biệt là vịnh Văn Phong sẽ là cảng trung chuyển lớn nhất ở nước ta. d) Khai thác khoáng sản ở thềm lục địa và sản xuất muối - Khai thác các mỏ dầu khí ở phía đông quần đảo Phú Qúy (Bình Thuận). - Hình thành 2 vùng sản xuất mối nổi tiếng nhất cả nước (Cà Ná và Sa Huỳnh). Khai thác các thế mạnh chủ yếu ở Duyên hải Nam Trung Bộa) Công nghiệp. - Vùng đã hình thành được 1 chuổi các trung tâm công nghiệp ( Đà Nẵng là hạt nhân CN của vùng). - Các ngành CN: Cơ khí, chế biến nông – lâm – thủy sản, hàng tiêu dùng. - Hình thành một số khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất → CN có nhiều khởi sắc. - Tuy nhiên phát triển công nghiệp của vùng còn nhiều hạn chế, nhất là vấn đề năng lượng vì vậy vùng đã tiến hành: + Sử dụng mạng lưới điện quốc gia. + Xây dựng một số nhà máy thủy điện nhỏ trong vùng. + Trong tương lai sẽ xây dựng nhà máy điện nguyên tử. - Trong thập kỷ tới, công nghiệp của vùng sẽ có bước phát triển rõ nét. b) Cở sở hạ tầng. - Việc đẩy mạnh phát triển CSHT, nhất là GTVT sẽ tạo ra thế mở cửa hơn nữa cho vùng và cho sự phân công lao động mới của vùng. - Việc nâng cấp QL1, đường sắt Bắc – Nam → làm tăng vai trò trung chuyển, đẩy mạnh giao lưu giữa các tỉnh, thành của vùng và Đà Nẵng, TP HCM. - Hệ thống sân bay quốc tế, nội địa của vùng đã và đang được khôi phục, nâng cấp. - Phát triển các dự án xây dựng đường hành lang Đông – Tây, nối Tây Nguyên và các cảng nước sâu → thúc đẩy quá trình mở cửa kinh tế và giao lưu, hội nhập với Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan. - Diện tích rừng hơn 1,77 triệu ha. Độ che phủ rừng 38,9%, trong đó 97% là rừng gỗ, có nhiều loại gỗ, chim và thú quý. - Đồng bằng nhỏ hẹp, đất cát pha và đất cát là chính, có đồng bằng Tuy Hoà (Phú Yên) là màu mỡ. - Các vùng gò thuận lợi cho chăn nuôi bò, dê, cừu.
d) Về kinh tế – xã hội - Trong chiến tranh, chịu tổn thất về người và của. - Có nhiều dân tộc ít người. - Có một chuỗi đô thị tương đối lớn như Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết. - Là vùng thu hút được các dự án đầu tư của nước ngoài. - Có 2 quần đảo xa bờ: Hoàng Sa, Trường Sa. - Đặc điểm tự nhiên: + Dãi lãnh thổ hẹp nằm ở phía đông Trường Sơn Nam, phía bắc có dãy núi Bạch Mã làm ranh giới tự nhiên với Bắc Trung Bộ, phía nam là Đông Nam Bộ. + Các nhánh núi ăn ngang ra biển chia nhỏ phần duyên hải thành các đồng bằng nhỏ hẹp, tạo nên hàng loạt các bán đảo, các vũng vịnh và nhiều bãi biển đẹp. Hy vọng với bài viết Vấn đề phát triển Kinh tế - Xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ ở nội dung môn Địa lí lớp 12 trên của hayhochoi.vn giúp các em nắm vững khối kiến thức này. Mọi góp ý và thắc mắc các em hãy để lại nhận xét dưới bài viết để Hay Học Hỏi ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tốt.
*Khái quát – Diện tích: 44,4 nghìn km2, (chiếm 13,4% diện tích cả nước) – Số dân 9.117,2 nghìn người (10,1% dân số cả nước- năm 2014). – Gồm các tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận. -Tiếp giáp: Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Biển Đông thuận lợi giao lưu kinh tế trong và ngoài khu vực, phát triển cơ cấu kinh tế đa dạng. Tuy niên khu vực thường hay xảy ra thiên tai. Hinh 36. Khai thác các thế mạnh chủ yếu ở Duyên hải Nam Trung Bộ1. Vấn đề phát triển tổng hợp kinh tế biển a. Nghề cá – Biển miền Trung lắm tôm, nhiều cá và các hải sản khác. Tỉnh nào cũng có bãi tôm, bãi cá, nhưng các bãi cá, bãi tôm lớn nhất ở biển cực Nam Trung Bộ và ngư trường Hoàng Sa – Trường Sa. – Năm 2005, sản lượng thủy sản đã vượt 624.000 tấn, trong đó sản lượng cá biển là 420.000 tấn với nhiều loài cá quý như cá thu, cá ngừ, cá trích, cá nục, cá hồng, cá phèn, nhiều loại tôm, mực… – Hoạt động chế biến hải sản đa dạng như mắm Phan Thiết (nổi tiếng thơm ngon), Nha Trang…) – Bờ biển có nhiều vũng vịnh, đầm phá thuận lợi cho việc nuôi trồng. Việc nuôi tôm hùm, tôm sú phát triển nhiều tỉnh, nhất là ở Phú Yên, Khánh Hoà – Trong tương lai, ngành thủy sản sẽ có vai trò lớn hơn trong việc giải quyết vấn đề thực phẩm của vùng và tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa. – Tuy nhiên, cần phải khai thác hợp lí đi đôi với bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản có ý nghĩa rất cấp bách. b. Du lịch biển – Ven biển có hàng loạt bãi tắm đẹp, nổi tiếng như Mỹ Khê (Đà Nẵng), Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Nha Trang (Khánh Hòa), Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận)… – Nha Trang đã trở thành điểm đến hấp dẫn đối với du khách trong nước và quốc tế, là trung tâm du lịch lớn của cả nước. Ngoài ra Đà Nẵng cũng là một trung tâm du lịch có vai trò quan trọng – Phát triển du lịch gắn với du lịch biển – đảo cùng với các hoạt động nghỉ dưỡng, thể thao khác nhau là thế mạnh của vùng.c. Dịch vụ hàng hải – Có điều kiện thuận lợi nhất cả nước để xây dựng các cảng nước sâu. – Hiện tại vùng đã có một số cảng biển tổng hợp lớn do Trung ương quản lý như Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang. – Đang xây dựng cảng nước sâu Dung Quất, Vân Phong (riêng vịnh Vân Phong sẽ xây dựng cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất nước ta).d. Khai thác khoáng sản ở thềm lục địa và sản xuất muối – Hiện nay đang khai thác dầu khí ở phía Đông đảo Phú Quý (Bình Thuận).– Khai thác muối ở Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Cà Na (Ninh Thuận). 2. Vấn đề phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng b. Phát triển cơ sở hạ tầng TRẢ LỜI CÂU HỎI LIÊN QUAN ? Hãy xác định trên bản đồ Hành chính Việt Nam vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Vị trí địa lí có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng. -Xác định trên bản đồ Hành chính Việt Nam vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. (HS tự trả lời) -Vị trí địa lí có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng + Duyên hải Nam Trung Bộ kề liền Đông Nam Bộ, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Đông Nam Bộ trong quá trình phát triển. + Duyên hải Nam Trung Bộ có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nền kinh tế mở, với các cảng nước sâu, kín gió, sân bay quốc tế Đà Nẵng và các tuyến đường bộ chạy theo hướng đông – tây, mở mối giao lưu với Tây Nguyên và xa hơn tới Cam-pu-chia và Thái Lan. ? Việc phát triển tổng hợp kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ so với Bắc Trung Bộ thuận lợi hơn như thế nào – Nghề cá + Biển nhiều tôm, cá và các hải sản khác. Tỉnh nào cũng có bãi tôm, bãi cá, lớn nhất là các tỉnh cực Nam Trung Bộ và ngư trường Hoàng Sa – Trường Sa. + Bờ biển có nhiều vụng, đầm phá thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản. + Hoạt động chế biến hải sản ngày càng đa dạng, phong phú. – Du lịch biển: có nhiều bãi biển nổi tiếng như Mỹ Khê (Đà Nẩng), Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Nha Trang (Khánh Hoà), Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận)… – Dịch vụ hàng hải: có nhiều địa điểm để xây dựng cảng nước sâu. – Khai thác khoáng sản ở thềm lục địa và sản xuất muối: + Thềm lục địa có dầu khí. Hiện nay, đã tiến hành khai thác các mỏ dầu khí ở phía đông quần đảo Phú Quý (Bình Thuận). + Việc sản xuất muối cũng rất thuận lợi. ? Hãy xác định trên hình 36 (trang 164 SGK) các tuyến đường bộ, đường sắt chủ yếu, các cảng và sân hay ở Duyên hải Nam Trung Bộ. – Các tuyến đường bộ chủ yếu: quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, đường 24, 25, 26, 27, 28, 19. – Các tuyến đường sắt chủ yếu: đường sắt Thống Nhất. – Các cảng biển: Đà Nẵng (TP. Đà Nẵng), Kì Hà (Quảng Nam), Dung Quất (Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Ba Ngòi, Cam Ranh (Khánh Hòa). – Các sân bay: Đà Nẵng (TP. Đà Nẵng), Chu Lai (Quảng Nam), Phù Cát (Bình Định), Đông Tác (Phú Yên), Cam Ranh (Khánh Hòa). ? Vấn đề lương thực, thực phẩm trong vùng cần được giải quyết bằng cách nào? Khả năng giải quyết vấn đề này. – Tăng cường khai thác các lợi thế về diện tích đất nông nghiệp thuộc các đồng bằng ven biển để phát triển cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày. – Đẩy mạnh chăn nuôi ở vùng đồi núi phía Tây chịu được khí hậu khô hạn: bò, cừu, dê… – Phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản ở ven biển, tăng cường nguồn thực phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế. * Khả năng giải quyết vấn đề LT-TP tại chỗ của vùng còn rất lớn: – Đẩy mạnh thâm canh cây lúa ở những nơi có điều kiện thuận lợi (đất phù sa,nguồn nước tưới), nhất là đồng bằng Phú Yên-Khánh Hòa, Ninh Thuận-Bình Thuận… – Đẩy mạnh trao đổi các sản phẩm với vùng trọng điểm lương thực từ Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông cửu Long. ? Dựa vào hình 36 trang 166 SGK (hoặc Atlal Địa lí Việt Nam), hãy phân tích các nguồn tài nguyên để phát triển công nghiệp, hiện trạng phát triển và phân bố công nghiệp trong vùng. *Các nguồn tài nguyên phát triển công nghiệp – Khoáng sản: + Chủ yếu là các loại vật liệu xây dựng, đặc biệt là các mỏ cát làm thủy tinh trên bán đảo Hòn Gốm, Nha Trang (Khánh Hòa). + Vàng ở Bồng Miêu (Quàng Nam), Vĩnh Thạnh (Bình Định). + Đá axít: Quy Nhơn, Phan Rang. + Dầu khí đã được khai thác trên thềm lục địa ở cực Nam Trung Bộ. + Ngoài ra còn có sắt (Quảng Ngãi); titan ở Bình Định, Khánh Hòa; mica ở Đà Nẵng; môlipđen ở Ninh Thuận; Asen: Bình Thuận; Uranium: Quảng Nam; graphit: Quảng Ngãi, Bình Định. Các loại khoáng sản trên có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển các ngành công nghiệp như khai khoáng, luyện kim, vật liệu xây dựng…. – Nguồn nước: Có nhiều sông nhưng phần lớn là các sông nhỏ, ngắn và dốc, có giá trị trong việc cung cấp nước cho nhiều ngành công nghiệp như chế biến thực phẩm, hóa chât, nhuộm, giấy,… Trên một số sông, có thể xây dựng các nhà máy thủy điện công suất trung bình và nhỏ. – Tài nguyên rừng: Diện tích rừng hơn 1,77 triệu ha, độ che phủ rừng là 38,9%, trong đó hơn 97% là rừng gỗ. Trong rừng có nhiều loại gỗ quý thuận lợi cho việc phát triển các ngành công nghiệp chế biến gỗ và các lâm sản khác. – Tài nguyên biển: Biển có nhiều tôm, cá và các hải sản khác. Các tỉnh đều có bãi tôm, bãi cá, nhưng lớn nhất là ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ và ngư trường Hoàng Sa và Trường Sa. Đây là nguồn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thủy hải sản. – Tài nguyên đất và khí hậu tạo điều kiện để phát triển nông nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. * Hiện trạng phát triển và phân bố công nghiệp trong vùng – Công nghiệp chủ yếu là cơ khí, chế biến nông – lâm – thủy sản và sản xuất hàng tiêu dùng. Trong vùng có một số nhà máy thủy điện quy mô trung bình như Sông Hinh (Phú Yên), Vĩnh Sơn (Bình Định), tương đối lớn như Hàm Thuận – Đa Mi (Bình Thuận), A Vương (Quảng Nam). ? Tại sao việc tăng cường kết cấu hạ tầng giao thông vận tải có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế của vùng – Cho phép khai thác có hiệu quả nguồn TNTN để hình thành cơ cấu KT của vùng. |