Chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH

Chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có khác các doanh nghiệp thông thường không? Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng những chế độ kế toán nào?

Xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ

Theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017, doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ (không thuộc phạm vi bài viết này), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:

– Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng

– Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng

Xác định quy mô doanh nghiệp cần dựa vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể, Nghị định 39/2018/NĐ-CP quy định:

Lĩnh vực hoạt động Doanh nghiệp nhỏDoanh nghiệp vừa
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựngSố lao động tham gia BHXH bình quân năm: từ >10 – 100 người

Tổng doanh thu của năm: từ >3 – 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn: từ >3 – 20 tỷ đồng.

Số lao động tham gia BHXH bình quân năm: từ >100 – 200 người

Tổng doanh thu của năm: từ >50 – 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn: từ >20 – 100 tỷ đồng.

Thương mại, dịch vụSố lao động tham gia BHXH bình quân năm: từ >10 – 50 người

Tổng doanh thu của năm: từ >10 – 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn: từ >3 – 50 tỷ đồng.

Số lao động tham gia BHXH bình quân năm: từ >50 – 100 người

Tổng doanh thu của năm: từ >100 – 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn: từ >50 – 100 tỷ đồng.

Lựa chọn chế độ kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ được phép lựa chọn chế độ kế toán phù hợp với yêu cầu, đặc điểm quản lý, hoạt động phù hợp để áp dụng

Chế độ kế toán được áp dụng

Doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ được lựa chọn áp dụng một trong hai chế độ kế toán sau:

– Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133/2016/TT-BTC

– Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200/2016/TT-BTC

Lưu ý: Đối với riêng doanh nghiệp siêu nhỏ có thể lựa chọn chế độ kế toán doanh nghiệp siêu nhỏ theo Thông tư 132/2018/TT-BTC. Đối với doanh nghiệp nhà nước nhận NSNN thì áp dụng chế độ kế toán đơn vi hành chính sự nghiệp theo Thông tư 107/2017/TT-BTC.

So sánh điểm khác biệt giữa các chế độ kế toán

Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ và chế độ kế toán doanh nghiệp có một số điểm khác biệt sau đây:

Về đối tượng áp dụng

– Thông tư 133/2016/TT-BTC áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế; trừ doanh nghiệp Nhà nước, công ty đại chúng, hợp tác xã.

– Thông tư 200/2014/TT-BTC áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế; bao gồm cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ nếu thấy phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.

Về việc chuyển đổi BCTC bằng ngoại tệ sang VND

– Thông tư 133/2016/TT-BTC: Tài sản và nợ phải trả được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ: trung bình cộng giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán chuyển khoản cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.

– Thông tư 200/2014/TT-BTC: Tài sản và nợ phải trả được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế cuối kỳ  (là tỷ giá chuyển khoản của một ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm báo cáo).

Về hệ thống tài khoản kế toán

Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản 1113, 1123 là vàng được sử dụng cho các chức năng cất trữ giá trị không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hóa để bán.Thông tư này không hướng dẫn kế toán về vàng tiền tệ, vì vàng bạc, kim khí quý, đá quý tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường được sử dụng với chức năng là hàng tồn kho hoặc nhằm mục đích đầu tư nắm giữ chờ tăng giá để bán hơn là mục đích cất giữ giá trị.
Phản ánh các khoản cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược vào TK 244Phản ánh các khoản cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược vào TK 1386
Danh mục hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm cả hàng hóa được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệpDanh mục hàng tồn kho của doanh nghiệp không bao gồm hàng hóa được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp hạch toán vào TK 3386 Các khoản nhận ký quỹ, ký cược hạch toán vào TK 344

Phải trả về cổ phần hóa hạch toán vào TK 3385

Bảo hiểm thất nghiệp hạch toán vào TK 3385

Các khoản nhận ký quỹ, ký cược hạch toán vào TK 3386
Không có tài khoản phải trả về cổ phần hóa

Trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh quốc phòng: + Có số dư Nợ cuối kỳ kế toán trong trường hợp phát sinh lỗ tỷ giá,

+ Có số dư Có cuối kỳ kế toán trong trường hợp phát sinh lãi tỷ giá

Không có số dư cuối kỳ kế toán vì Thông tư 133 không áp dụng đối với các doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Quy định riêng các tài khoản dùng để ghi nhận việc trích lập và sử dụng quỹ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu từ tài khoản 414 đến tài khoản 466Sử dụng tài khoản 418 để ghi nhận và phản ánh tất cả các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu.
Hạch toán vào tài khoản 521Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, hạch toán giảm trên tài khoản 511.

Thay đổi chế độ kế toán 

Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể thực hiện thay đổi chế độ kế toán trong doanh nghiệp theo các bước sau:

Bước 1: Lập công văn thay đổi chế độ kế toán

– Xác định chế độ kế toán muốn áp dụng

– Lập công văn thay đổi chế độ kế toán áp dụng

Bước 2: Nộp công văn 

– Nộp công văn cho bộ phận một cửa tại cơ quan thuế quản lý

– Số bản nộp: 02 bản. Cơ quan thuế giữa 1 bản, đóng dấu xác nhận và trả doanh nghiệp 1 bản để lưu

Trên đây là nội dung LawKey chia sẻ về Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nếu có thắc mắc liên quan, bạn đọc vui lòng liên hệ qua hotline của LawKey để được tư vấn. Xin cảm ơn sự quan tâm của quý bạn đọc! 

Chính sách kế toán (tiếng Anh: Accounting Policies) là các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán nhất quán đối với các giao dịch, sự kiện tương tự chính sách kế toán quy định chi tiết việc ứng dụng chế độ kế toán như thế nào như việc lựa chọn Hình thức kế toán áp dụng (Nhật ký chung, chứng từ ghi số, nhật ký -chứng từ...), hình thức báo cáo (báo cáo thuế, báo cáo quản trị), vận dụng các mẫu biểu hướng dẫn theo chế độ, ban hành các quy trình chi tiêu nội bộ, lựa chọn phương pháp tính khấu hao....vv phù hợp với chế độ áp dụng.

Chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH

Chính sách kế toán (Accounting Policies)
Chính sách kế toán trong tiếng Anh là Accounting Policies.

Ví dụ: phương pháp tính giá gốc hàng tồn kho, phương pháp xác định phần công việc hoàn thành của dịch vụ cung cấp trong nhiều kì kế toán, phương pháp kế toán chi phí đi vay...

Tính nhất quán của chính sách kế toán
Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán nhất quán đối với các giao dịch, sự kiện tương tự.

Trừ khi có chuẩn mực kế toán khác yêu cầu hoặc cho phép phân loại các giao dịch, sự kiện tương tự thành các nhóm nhỏ và áp dụng chính sách kế toán khác nhau cho các nhóm này. Trường hợp này, một chính sách kế toán phù hợp sẽ được lựa chọn và áp dụng nhất quán đối với mỗi nhóm.

Thay đổi chính sách kế toán
- Doanh nghiệp chỉ được thay đổi chính sách kế toán khi:

+ Có sự thay đổi theo qui định của pháp luật hoặc của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán

+ Có sự thay đổi sẽ dẫn đến BCTC cung cấp thông tin tin cậy và thích hợp hơn về ảnh hưởng của các giao dịch và sự kiện đối với tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp

- Những vấn đề sau đây không phải là thay đổi chính sách kế toán:

+ Việc áp dụng một chính sách kế toán cho các giao dịch, sự kiện có sự khác biệt về cơ bản so với các giao dịch, sự kiện đó đã xảy ra trước đây

+ Việc áp dụng các chính sách kế toán mới cho các giao dịch, sự kiện chưa phát sinh trước đó hoặc không trọng yếu

- Việc áp dụng các thay đổi trong chính sách kế toán được thực hiện trong các trường hợp sau:

+ Trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện việc thay đổi chính sách kế toán do áp dụng lần đầu các quy định của pháp luật hoặc chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán mà đã có các hướng dẫn chuyển đổi cụ thể hiện theo hướng dẫn đó

+ Trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện việc thay đổi chính sách kế toán do áp dụng lần đầu các qui định của pháp luật hoặc chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán mà không có qui định về hồi tố thì được áp dụng phi hồi tố chính sách kế toán đó

+ Trường hợp doanh nghiệp tự nguyện thay đổi chính sách kế toán thì phải áp dụng hồi tố đối với thay đổi chính sách kế toán đó.

(Theo Giáo trình Kế toán tài chính 2, Học viện Tài chính)