Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam là gì
Show
Ngân hàng luôn là lĩnh vực được mọi người quan tâm đến trong mọi thời đại. Ngân hàng hiện nay bao gồm các loại hình ngân hàng với nhiều tên gọi khác. Tuy nhiên, hình thức mà đang được nhiều người quan tâm đến là chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Như vậy thì chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam là gì? Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam bao gồm những gì? Quy định của pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Để tìm hiểu hơn về chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC để tham khảo về chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam nhé. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam Căn cứ theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi, bổ sung 2017) tại Khoản 9 Điều 4 quy định về chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:
Theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi, bổ sung 2017) tại Khoản 4 Điều 20 về điều kiện cấp giấy phép chi nhánh ngân hàng nước ngoài đ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:
Trên đây là một số nội dung tư vấn cơ bản của chúng tôi về chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và cũng như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ theo nguyên tắc và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam. Vậy chi nhánh ngân hàng nước ngoài là gì? Căn cứ pháp lý: – Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 – Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung năm 2017 1.Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là gì?Chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Foreign bank branch) là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam. 2.Quyền của chi nhánh ngân hàng nước ngoài2.1. Quyền tự chủ hoạt động– Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Không tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng nước ngoài. – Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền từ chối yêu cầu cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ khác nếu thấy không đủ điều kiện, không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật. 2.2. Quyền hoạt động ngân hàng– Tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật có liên quan được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép thì được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. – Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua, bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán. 2.3. Hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng– Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật. – Nghiêm cấm hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống các tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 3. Trách nhiệm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài3.1. Bảo vệ quyền lợi của khách hàngChi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm sau đây: – Tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật và công bố công khai việc tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở chính và chi nhánh; – Tạo thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền, bảo đảm thanh toán đủ, đúng hạn gốc và lãi của các khoản tiền gửi; – Từ chối việc điều tra, phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tiền gửi của khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng; – Thông báo công khai lãi suất tiền gửi, phí dịch vụ, các quyền, nghĩa vụ của khách hàng đối với từng loại sản phẩm, dịch vụ đang cung ứng; – Công bố thời gian giao dịch chính thức và không được tự ý ngừng giao dịch vào thời gian đã công bố. Trường hợp ngừng giao dịch trong thời gian giao dịch chính thức, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải niêm yết tại nơi giao dịch chậm nhất là 24 giờ trước thời điểm ngừng giao dịch. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được phép ngừng giao dịch quá 01 ngày làm việc. 3.2. Trách nhiệm phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bốChi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm sau đây: – Không được che giấu, thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến khoản tiền đã có bằng chứng về nguồn gốc bất hợp pháp; – Xây dựng quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố; – Thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố; – Hợp tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc điều tra hoạt động rửa tiền, tài trợ khủng bố. >>>Xem thêm Phạm vi hoạt động ngoại hối của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Cơ sở pháp lý:
Theo cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ WTO, Việt Nam cam kết cho phép các ngân hàng thương mại nước ngoài được thành lập chi nhánh của họ tại Việt Nam với điều kiện:
Ngoài các điều kiện nêu trong cam kết nói trên, các ngân hàng nước ngoài muốn thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải tuân thủ các điều kiện khác về mặt kỹ thuật theo quy định của pháp luật Việt Nam (áp dụng chung cho cả ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài).
Khoản 3 Điều 20 Luật tổ chức tín dụng 2010 quy định chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:
Hồ sơ thành lập:
Nguyên tắc lập hồ sơ: Các văn bản tại hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải do Trưởng Ban trù bị ký. Các văn bản do Trưởng Ban trù bị ký phải có tiêu đề “Ban trù bị thành lập và tên chi nhánh ngân hàng nước ngoài”. Hồ sơ được lập thành 02 bộ gốc gồm một bộ bằng tiếng Việt và một bộ bằng tiếng Anh, trong đó:
Lưu ý: Các bản sao giấy tờ, văn bằng phải được chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trong mỗi bộ hồ sơ phải có danh mục tài liệu trong bộ hồ sơ. Nơi nộp hồ sơ: Ban trù bị lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định gửi qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cấp Giấy phép theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản có liên quan. Thời hạn giải quyết:
Lệ phí nhà nước:
Thời hạn của giấy phép: Không quá 99 năm (Không vượt quá thời gian hoạt động của ngân hàng mẹ). |