Các khoản phải nộp ngân sách nhà nước

- Nhóm 1: Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%;

- Nhóm 2: Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%;

- Nhóm 3: Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.

Các khoản phải nộp ngân sách nhà nước

Các khoản thu của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương

Nhóm 1: Các khoản ngân sách trung ương hưởng 100%

Các khoản này bao gồm cả khoản tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế, gồm:

- Thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu;

- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

- Thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa nhập khẩu, bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa nhập khẩu do cơ sở kinh doanh nhập khẩu tiếp tục bán ra trong nước;

- Thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu;

- Thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, lãi được chia cho nước chủ nhà, các loại phí, tiền cho thuê mặt nước, các khoản thuế, phí và thu khác từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;

- Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam;

- Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước trung ương thực hiện, không kể khoản được cấp có thẩm quyền cho khấu trừ để khoán chi phí hoạt động; phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập trung ương và doanh nghiệp nhà nước trung ương thực hiện, sau khi trừ phần được trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật.

Số thu phí được khấu trừ và trích lại để bù đắp chi phí không thuộc phạm vi thu ngân sách nhà nước và được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật;

- Lệ phí do các cơ quan nhà nước trung ương thu, không kể lệ phí môn bài quy định tại điểm g và lệ phí trước bạ quy định tại điểm h khoản 1 Điều 5 Thông tư 342.

- Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước trung ương quyết định thực hiện xử phạt, tịch thu;

- Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp mà có vốn của trung ương tham gia trước khi thực hiện cổ phần hóa, sắp xếp lại và các đơn vị, tổ chức khác thuộc trung ương quản lý;

- Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc trung ương xử lý, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật;

- Các khoản thu hồi vốn của ngân sách trung ương đầu tư tại các tổ chức kinh tế (bao gồm cả gốc và lãi); thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của nhà nước do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương đại diện chủ sở hữu;

- Thu từ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, cấp quyền khai thác tài nguyên nước phần ngân sách trung ương được hưởng theo quy định của pháp luật;

- Tiền sử dụng khu vực biển đối với khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của trung ương;

- Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

- Thu từ quỹ dự trữ tài chính trung ương;

- Thu kết dư ngân sách trung ương;

- Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang của ngân sách trung ương;

- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm cả thu ngân sách cấp dưới nộp lên.

Nhóm 2: Các khoản ngân sách địa phương hưởng 100%

Các khoản này bao gồm cả khoản tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế, gồm:

- Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;

- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;

- Tiền sử dụng đất;

- Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước, không kể tiền thuê đất, thuê mặt nước từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;

- Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

- Lệ phí môn bài;

- Lệ phí trước bạ;

- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, kể cả hoạt động xổ số điện toán;

- Các khoản thu hồi vốn của ngân sách địa phương đầu tư tại các tổ chức kinh tế theo quy định; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của nhà nước do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đại diện chủ sở hữu;

- Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản trên đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu đơn vị hoặc doanh nghiệp mà có vốn của ngân sách địa phương tham gia trước khi thực hiện cổ phần hóa, sắp xếp lại và các đơn vị, tổ chức khác thuộc địa phương quản lý;

- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương;

- Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện, không kể khoản được cấp có thẩm quyền cho khấu trừ để khoản chi phí hoạt động; phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập địa phương và doanh nghiệp nhà nước địa phương thực hiện, sau khi trừ phần được trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật.

Số thu phí được khấu trừ và trích lại để bù đắp chi phí không thuộc phạm vi thu ngân sách nhà nước và được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật;

- Lệ phí do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện thu;

- Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước địa phương quyết định thực hiện xử phạt, tịch thu;

- Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa phương xử lý, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật;

- Thu từ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, cấp quyền khai thác tài nguyên nước phần ngân sách địa phương được hưởng theo quy định của pháp luật;

- Tiền sử dụng khu vực biển đối với khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của địa phương;

- Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;

- Huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;

- Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương;

- Thu kết dư ngân sách địa phương;

- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm cả thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa; thu tiền bồi thường cho nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai; thu ngân sách cấp dưới nộp lên.

Nhóm 3: Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương

Các khoản này bao gồm cả khoản tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế, gồm:

- Thuế giá trị gia tăng, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu phụ phát sinh từ các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí; không kể thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 3 Thông tư 342;

- Thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp của các nhà thầu phụ phát sinh từ các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí (kể cả thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong hoạt động dầu, khí); không kể thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Thông tư 342;

- Thuế thu nhập cá nhân;

- Thuế tiêu thụ đặc biệt, không kể thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 342;

- Thuế bảo vệ môi trường, không kể thuế bảo vệ môi trường quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 342.

Đối với thuế bảo vệ môi trường thu từ xăng dầu sản xuất trong nước, việc xác định số thu phát sinh căn cứ vào sản lượng do doanh nghiệp đầu mối bán ra trên thị trường và tỷ trọng tổng sản lượng xăng dầu sản xuất trong nước và tổng sản lượng xăng dầu nhập khẩu. Hằng năm, Bộ Tài chính xác định tỷ trọng này.

Nguồn thu của ngân sách địa phương bao gồm: Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%; Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương; Thu chuyển nguồn của ngân sách địa phương từ năm trước chuyển sang.

Nguồn thu của ngân sách trung ương bao gồm: Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.

Châu Thanh

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email .

Kế toán thuế phải nộp cho Nhà Nước là các khoản thuế mà doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện theo quy định có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo đó thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước là thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí, các khoản nộp, đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách của nhà nước trong kỳ kế toán năm.

Tìm hiểu tài khoản 333 

Hạch toán tài khoản này cần tuân theo một số quy định sau

Doanh nghiệp cần chủ động tính và xác định số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp bắt buộc cho nhà nước tuân theo luật định và kịp thời phản ánh số liệu vào sổ kế toán thuế phải nộp. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí và lệ phí phải nộp là nghĩa vụ của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần phải thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế, phí và lệ phí cho nhà nước. Trường hợp khi có thông báo số thuế phải nộp từ nhà nước, nếu có thắc mắc và khiếu nại về mức thuế, số thuế phải nộp theo thông báo thì cần được giải quyết kịp thời theo quy định. Nhất định không được trì hoãn việc nộp thuế vì bất cứ lý do gì.

Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp thuế cho nhà nước.

Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định để ghi sổ kế toán nếu ghi sổ bằng đồng Việt Nam.

Xem thêm: Doanh thu chưa thực hiện là gì? Phân biệt các khái niệm liên quan

Nội dung phản ánh của tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

Bên Nợ

  • Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ.
  • Số thuế, phí, lệ phí, các khoản phải nội, đã nộp vào ngân sách nhà nước.
  • Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp.
  • Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại hoặc bị giảm giá.

Bên có

  • Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu cần phải nộp.
  • Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào ngân sách của nhà nước.

Số dư bên có

  • Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào ngân sách của nhà nước.
  • Trong trường hợp cá biệt, tài khoản 333 có thể có số dư bên nợ. Nếu số dư của tài khoản 333 phản ánh số thuế và các tài khoản đã nộp lớn hơn số thuế và tài khoản phải nộp cho nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét miễn, giảm hoặc cho thoái thu nhưng chưa thực hiện thoái thu.

Tìm hiểu tài khoản 333 

Tài khoản 333 có 9 tài khoản cấp 2

Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp

Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà nước. Theo đó tài khoản 331 có 2 tài khoản cấp 3

  • Tài khoản 33311 – Thuế GTGT đầu ra: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT cửa hàng bán bị trả lại, bị giảm giá hay số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
  • Tài khoản 33312 –  Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp hay còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.

Tài khoản 332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt

Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, đã nộp và còn phải nộp của doanh nghiệp vào ngân sách của nhà nước.

Tài khoản 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu

Nội dung phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.

Tài khoản 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp

Phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Tài khoản 3335 – Thuế thu nhập cá nhân

Nội dung phản ánh số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Tài khoản 3336 – Thuế tài nguyên

Nội dung phản ánh số thuế tài nguyên phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Tài khoản 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất

Nội dung phản ánh số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Tài khoản 3338 – Các loại thuế khác: Phản ánh số thuế phải nộp, đã nộp và còn phải nộp về các loại thuế khác không ghi vào các tài khoản trên, như: Thuế môn bài, thuế nộp thay cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam… Tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại thuế khác.

Tìm hiểu tài khoản 333

Tài khoản 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác

Nội dung phản ánh số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp về các khoản phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác cho Nhà nước ngoài các khoản đã ghi vào các tài khoản từ 3331 đến 3338. Tài khoản này còn phải ánh các khoản Nhà nước trợ cấp cho doanh nghiệp (nếu có) như các khoản trợ cấp, trợ giá.

Vừa rồi là những giải đáp về thuế và các khoản phải nộp nhà nước mà doanh nghiệp cần nắm bắt. Nếu bạn đang là người sở hữu doanh nghiệp hay muốn đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ phận kế toán nhưng không am hiểu nhiều kế toán và các quy định có liên quan đến kế toán thì liên hệ Bepro.vn qua hotline 028.9999.6888 hoặc tìm hiểu chi tiết dịch vụ qua website https://bepro.vn//.