Bản chất của giá trị thặng dư trong phát triển nền kinh tế thị trường

Câu hỏi: Phân tích bản chất và vai trò của giá trị thặng dư trong phát triển nền kinh tế thị trường?

Lời giải :

– Bản chất của giá trị thặng dư trong phát triển nền kinh tế thị trường là tư bản chủ nghĩa bóc lột công sức người lao động để tạo ra nhiều thặng dư hơn cho mình. 

Bạn đang xem: Phân tích bản chất và vai trò của giá trị thặng dư trong phát triển nền kinh tế thị trường?

Cùng Ukunifair phân tích bản chất và vai trò của giá trị thặng dư trong phát triển nền kinh tế thị trường nhé!

Có thể nói tư bản chủ nghĩa bóc lột công sức người lao động để tạo ra nhiều thặng dư hơn cho mình. Việc họ bóc lột công nhân càng nhiều thì giá trị thặng dư được tạo ra càng cao. Do đó người giàu sẽ cứ giàu mãi, người nghèo sẽ cứ nghèo mãi.

Tuy nhiên, trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường, giá trị thặng dư mang bản chất:

Một là, trong thời kỳ quá độ nền kinh tế ở nước ta, trong một chừng mực nào đó, quan hệ bóc lột chưa thể bị xóa bỏ ngay, sạch trơn theo cách tiếp cận giáo điều và xơ cứng cũ. Càng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần chúng ta càng thấy rõ, chừng nào quan hệ bóc lột còn có tác dụng giải phóng sức sản xuất và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, thì chừng đó chúng ta còn phải chấp nhận sự hiện diện của nó.

Hai là, trong thực tế nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, mọi phương án tìm cách định lượng rành mạch, máy móc và xơ cứng về mức độ bóc lột trong việc hoạch định các chủ trương chính sách, cũng như có thái độ phân biệt đối xử với tầng lớp doanh nhân mới đều xa rời thực tế và không thể thực hiện được. Điều có sức thuyết phục hơn cả hiện nay là quan hệ phân phối phải được thể chế hóa bằng luật.

Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước mỗi khi được chế độ hóa thành luật và các bộ luật thì không góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, lấy công cụ làm luật và cơ sở để điều chỉnh các hành vi xã hội nói chung, mà cả hành vi bóc tách riêng. Ai chấp hành đúng pháp luật thì xã hội thừa nhận và tôn vinh theo phương châm: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Trọng nhận thức, quan điểm chung, coi đó cũng là mức bóc tách được xã hội chấp nhận, tức là làm giàu hợp pháp. Trong quản lý xã thì phải kiểm tra chặt chẽ hợp đồng cá nhân, thu nhập doanh nghiệp để, một mặt, chống thất thu thuế, mặt khác, bảo đảm bằng sự phân phối của Nhà nước và bằng các kênh “ ”Tái phân phối và xã hội nhập tiết kiệm. Thiết nghĩ, đây là một hướng dẫn tiếp cận vấn đề lộ trình giúp chúng tôi tránh được công việc nhận thức, phi biện chứng về hệ thống bóc, cũng như công việc vận dụng nó trong một giai đoạn lịch sử của công việc. phóng sức sản xuất, tạo động lực phát triển kinh tế và hội nhập chủ đề thành công với nền kinh tế quốc tế.

Ba là bảo vệ quyền lợi của người lao động và giới hạn sử dụng lao động bằng luật và bằng các chế độ thực cụ thể mới bảo đảm công khai, minh bạch và vững chắc. Những vấn đề liên quan đến lợi ích trong quá trình sử dụng lao động là một thực tế, công việc xử lý các vấn đề như thế nào để tránh những xung đột không cần thiết cũng là một yêu cầu hiện hành, có thể trong the quality of new mode. Bảo vệ được các quyền lợi chính đáng, các quyền lợi được bảo vệ theo luật, của tất cả các quyền trong hệ thống lao động là một công ty bảo vệ cho việc vận hành một cách hợp lý hệ thống bóc trong điều kiện hiện tại, đồng thời là những đóng góp cơ bản nhất cho cả quá trình hoàn thiện và xây dựng mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Nếu chỉ xét thuần túy, đơn giản trong lĩnh vực kinh tế thì  bất kỳ mỗi cá nhân hay tổ chức nào mà có chi,  đầu tư tiền vào trong quá trình sản xuất – kinh doanh thì cho dù là gián tiếp hay trực tiếp như là gửi ngân hàng hay đầu tư thông qua đầu tư chứng khoán  thì đồng tiền lúc này sẽ trở thành công cụ, phương tiện để sinh lời, lợi nhuận.  

Mỗi cá nhân dù bất bất cứ ai đều có thể dễ dàng trở thành một nhà đầu tư, nhà tư bản nếu có kiến thức, biết cách sử dụng hợp lý, linh hoạt  nguồn vốn đang có của mình trong đầu tư kinh doanh. Đồng tiền nếu chỉ  tích lũy thuần túy, để không thì  nó chỉ được coi đồng tiền chết, không những không mang lại  lợi ích cho cá nhân đang sở hữu đó mà còn không đem lại những lợi ích mới cho những người khác, đặc biệt là những người cần vốn để mở rộng đầu tư, sản xuất.

Trong bất kì xã hội nào và ở bất cứ thời điểm nào thì việc tăng giá trị thặng dư luôn là điều mong muốn và con người luôn cố gắng tìm cách tăng giá trị thặng dư. Cùng với sự phát triển của công nghệ máy móc hiện nay,  khi các nhà tư bản áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến hay sử dụng, vận dụng linh hoạt được các nguồn tri – kiến thức, trí tuệ của con người để áp dụng vào trong các giai đoạn, quá trình sản xuất kinh doanh nhằm góp phần làm  giá trị thặng dư tăng lên tối đa, mà không cần phải kéo dài thêm cường độ lao động và  thời gian lao động gây ảnh hưởng đến sức khỏe những người lao động.

Đưa ra được cách thức, phương thức tích lũy giá trị thặng dư mà từ đó đưa ra cách làm tăng số tiền tích lũy. Số tiền tích lũy  có được này chính là cơ sở, là nguồn vốn để tiếp tục thực hiện các hoạt động như tiếp tục tái sản xuất hay mở rộng phát triển,  mở rộng quy mô của các nhà sản xuất mà từ đó sẽ góp phần thúc đẩy, tăng trưởng nền kinh tế.

Đăng bởi: ukunifair.vn

Chuyên mục: Góc học tâp

GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

3.1.1. Công thức chung của tư bản

3.1.1.1. T – H – T’ ( T’= T + ∆t )

3.1.1.2. Trong H – T - H : T làm phương tiện lưu thông Trong T – H – T’ : T vừa là phương tiện vừa là mục đích của vận động

3.1.2. Hàng hóa sức lao động

3.1.2.1. ĐK biến SLĐ thành HH

3.1.2.1.1. Tự do thân thể

3.1.2.1.2. Bị tước đoạt hết TLSX

3.1.2.2. Hai thuộc tính

3.1.2.2.1. Giá trị SLĐ = Giá trị TLSH cần thiết cho công nhân và gia đình + Phí tổn đào tạo

3.1.2.2.2. Giá trị sử dụng SLĐ: Tiêu dùng SLĐ = LĐSX (Có đặc điểm riêng là tạo ra giá trị thặng dư khi tiêu dùng nó)

3.1.2.2.3. Khái niệm SLĐ: Sức lao động là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong một con người và được người đó sử dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.

3.1.3. Sự sản xuất ra giá trị thặng dư

3.1.3.1. Quá trình sản xuất m là sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị

3.1.3.2. Đ/k để có m: Nền sx XH phải đạt đến trình độ nhất định (NSLĐ XH)

3.1.3.3. một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do người bán SLĐ (người LĐ làm thuê) tạo ra và thuộc về nhà TB (người mua hàng hóa SLĐ).

3.1.3.4. Một số lưu ý: - Về nguyên tắc ngang giá trong kinh tế thị trường - Về người mua SLĐ là nhà tư bản thuần túy (ko quản lý) - Về người mua SLĐ vừa tham gia quản lý - Để làm rõ hơn nguồn gốc của m: Tư bản bất biến & Tư bản khả biến

3.1.4. Tư bản bất biến, tư bản khả biến

3.1.4.1. TLSX ---> TBBB (c)

3.1.4.2. SLĐ ---> TBKB (v)

3.1.4.3. Giá trị hàng hóa: G= c + (v + m)

3.1.5. Tiền công

3.1.5.1. Bản chất: là giá cả SLĐ

3.1.5.2. Sự lầm lẫn: là giá cả của lao động

3.1.5.2.1. Yêu cầu đối với người sử dụng SLĐ & đối với người bán SLĐ

3.1.6. Tư bản cố định, tư bản lưu động

3.1.6.1. TLSX

3.1.6.2. SLĐ

3.1.6.2.1. TBLĐ (C2)

3.1.7. Chu chuyển của tư bản

3.1.7.1. Thời gian chu chuyển tư bản: T ch2 = Tsx + T lưu thông

3.1.7.2. Tốc độ chu chuyển tư bản: n = CH/ch

3.1.7.3. TG SX giảm

3.1.7.3.1. NSLĐ tăng

3.1.7.3.2. CĐLĐ tăng

3.1.7.3.3. TG gián đoạn sx giảm

3.1.7.3.4. TG dự trữ sx giảm

3.1.7.4. TG LT giảm

3.1.7.4.1. Thị trường tăng

3.1.7.4.2. Marketing tăng

3.1.7.4.3. Hệ thống GTVT tăng

3.1.7.4.4. Hoàn thiện mạng lưới và phương thức bán hàng

3.2. Tiền công trong thị trường LĐ

3.3. Bản chất của GTTD

3.3.1. m nói lên quan hệ giữa người mua SLĐ (sử dụng SLĐ) và người bán SLĐ

3.3.2. Tỷ suất giá trị thặng dư ( m’): m’ = m/v x 100% = 100% x [t’(thời gian lao động thặng dư) : t (thời gian lao động tất yếu)]

3.3.3. Khối lượng giá trị thặng dư M: M = m’x V = (m/v) x V

3.4. Các phương pháp sản xuất m trong nền KTTT (GTTD được tạo ra ntn trong 1 quá trình sản xuất)

3.4.1. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối

3.4.2. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối

4. 2. Tích lũy tư bản (Cách sử dụng giá trị thặng dư)

4.1. Bản chất của tích lũy tư bản

4.1.1. Cách tiếp cận: Nghiên cứu Tái sản xuất – Là quá trình SX được lặp lại và đổi mới không ngừng

4.1.2. 2 loại TSX

4.1.2.1. Giản đơn (c, v, như cũ)

4.1.2.2. Mở rộng (c + c1) + (v + v1)

4.1.3. Phân tích : w = c + v + m

4.1.3.1. tiêu dùng cá nhân

4.1.3.2. tích lũy (mua c1 & v1)

4.1.4. Bản chất của tích lũy tư bản: Mở rộng quy mô TB bằng cách TB hóa m

4.1.5. Thực chất, nguồn gốc duy nhất: là m – LĐ không công của CN – Tích lũy làm cho QHSX TBCN trở thành thống trị và mở rộng sự thống trị.

4.2. Những nhân tố góp phần làm tăng quy mô tích lũy

4.2.1. Nâng cao m’

4.2.2. Nâng cao NSLĐ

4.2.3. Sử dụng hiệu quả máy móc

4.2.4. Đại lượng tư bản ứng trước

4.3. Một số hệ quả của tích lũy tư bản

4.3.1. Tăng Cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v)

4.3.2. Tăng Tích tụ tư bản và tập trung tư bản

4.3.3. Chênh lệch thu nhập tăng lên

5. 3. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường

5.1. Lợi nhuận

5.1.1. Chi phí SX TBCN (k): k = c + v

5.1.2. Bản chất của P: W > k

5.1.3. Tỷ suất lợi nhuận (P') = (P:k) x 100%

5.1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến P’

5.1.3.1.1. Tỷ suất giá trị thặng dư ( m’)

5.1.3.1.2. Cấu tạo hữu cơ của TB c/v

5.1.3.1.3. Tốc độ chu chuyển của TB

5.1.3.1.4. Tiết kiệm TBBB (c)

5.1.3.2. Lợi nhuận bình quân, giá cả sản xuất làm hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân. Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa tổng giá trị thặng dư và tổng chi phí sx TBCN

5.1.4. Lợi nhuận bình quân

5.1.4.1. Là lợi nhuận thu được theo tỷ suất lợi nhuận bình quân

5.1.4.2. Khi hình thành P'bq & Pbq thì giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất (k + Pbq)

5.1.4.3. Quá trình giá trị chuyển hóa thành k + Pbq

5.1.4.3.1. khi xuất hiện k

5.1.4.3.2. khi m chuyển hóa thành P

5.1.4.3.3. khi xuất hiện P'bq & Pbq

5.2. Lợi tức

5.2.1. TB cho vay

5.2.1.1. Quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu

5.2.1.2. Là hàng hóa đặc biệt

5.2.1.3. Là hình thái tư bản phiến diện nhất song được sùng bái nhất.

5.2.2. Nguồn gốc, bản chất của lợi tức, tỷ suất lợi tức

5.2.2.1. Nguồn gốc: Là một phần m do công nhân tạo ra (LĐ không công của CN)

5.2.2.2. Bản chất: là một bộ phận của m

5.2.2.3. Tỷ suất lợi tức: Z' = (Z : tổng TB cho vay) x 100%

5.2.3. Hình thức vận động của TB cho vay

5.2.3.1. Tín dụng thương nghiệp

5.2.3.2. Tín dụng ngân hàng

5.2.4. Công ty cổ phần, TB giả & TT chứng khoán

5.2.4.1. Công ty cổ phần: là mô hình doanh nghiệp hoạt động dựa trên nguồn vốn được hình thành thông qua phát hành cổ phiếu

5.2.4.2. TB giả: là tư bản tồn tại dưới hình thức chứng khoán có giá đem lại thu nhập cho người sở hữu chúng.

5.2.4.3. TT chứng khoán

5.2.4.3.1. TT sơ cấp

5.2.4.3.2. TT thứ cấp

5.3. Địa tô

5.3.1. TB kinh doanh trong NN

5.3.1.1. Là bộ phận tư bản xã hội đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.

5.3.1.2. Sự hình thành QHSX TBCN trong nông nghiệp

5.3.1.2.1. Tiến hành CM TS

5.3.1.2.2. Cải tạo cơ sở KT PK kinh doanh kiểu TBCN

5.3.1.2.3. Có 3 gia cấp

5.3.2. Địa tô TBCN

5.3.2.1. Là phần m còn lại sau khi đã khấu trừ Pbq

5.3.2.2. Hình thức

5.3.2.2.1. Địa tô chênh lệch

5.3.2.2.2. Địa tô tuyệt đối

6. 4. Quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường

6.1. Lợi ích kinh tế và quan hệ lợi ích kinh tế

6.1.1. Lợi ích kinh tế

6.1.1.1. Thỏa mãn nhu cầu về mức độ và phương thức (phụ thuộc vào trình độ phát triển của LLSX)

6.1.1.2. Những đặc trưng

6.1.1.2.1. Lợi ích KTmang tính khách quan

6.1.1.2.2. Lợi ích KT là kết quả trực tiếp của quan hệ phân phối

6.1.1.2.3. Lợi ích kinh tế là quan hệ xã hội.

6.1.1.2.4. Lợi ích kinh tế mang tính lịch sử

6.1.1.3. Vai trò của lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường

6.1.1.3.1. Lợi ích kinh tế là mục tiêu của các hoạt động kinh tế.

6.1.1.3.2. Lợi ích kinh tế là động lực của các hoạt động kinh tế.

6.1.1.3.3. Lợi ích kinh tế là động lực của các hoạt động xã hội.

6.1.1.3.4. Lợi ích kinh tế còn là cơ sở thực hiện lợi ích chính trị, lợi ích xã hội, lợi ích văn hóa.

6.1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế

6.1.1.4.1. Trình độ phát triển của LLSX

6.1.1.4.2. Địa vị của chủ thể trong hệ thống QHSX xã hội.

6.1.1.4.3. Chính sách phân phối thu nhập của nhà nước.

6.1.1.4.4. Hội nhập kinh tế quốc tế.

6.1.2. Các quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường

6.1.2.1. Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động

6.1.2.2. Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động

6.1.2.3. Quan hệ lợi ích giữa những người lao động

6.1.2.4. Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội

6.2. Vai trò nhà nước trong bảo đảm hài hòa các lợi ích

6.2.1. Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động KT

6.2.2. Tối ưu hóa quan hệ nhà nước và thị trường

6.2.3. Hoàn thiện công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô

6.2.4. Tạo sự đồng thuận trong phân phối thu nhập

6.2.5. Chống mọi hình thức thu nhập bất hợp pháp

6.2.6. Xử lý kịp thời những mâu thuẫn về lợi ích kinh tế