Ví dụ về biện pháp tu từ ngữ âm

❓Nhận xét về nhịp điệu, sự phối hợp âm thanh [cùng biện pháp lặp cú pháp, lặp từ ngữ] nhằm tạo ra âm hưởng hùng hồn, đanh thép cho một lời tuyên ngôn trong ví dụ sau:

    Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!

[Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn Độc lập]

Chú ý đến:

- Sự phối hợp nhịp ngắn và nhịp dài;

- Sự thay đổi thanh bằng, thanh trắc cuối mỗi nhịp;

- Tính chất mở hay đóng của âm tiết kết thúc mỗi nhịp.

Trả lời:

- Sự phối hợp nhịp ngắn và dịp dài:

+ Một dân tộc - đã gan góc - chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay: 3 - 3 - 1.

+ Dân tộc đó - phải được tự do: 3 - 4.

+ Dân tộc đó - phải được độc lập: 3 - 4.

Nhận xét:

+ Hai nhịp dài thể hiện lòng kiên trì và ý nghĩa quyết tâm của dân tộc ta trong việc đấu tranh vì tự do [gan góc] với một thời gian dài [hơn 80 năm nay, mấy năm nay].

+ Hai nhịp cuối khẳng định dứt khoát và đanh thép về quyền tự do và dân tộc của dân tộc ta [phải được].

- Sự thay đổi thanh bằng, thanh trắc cuối mỗi nhịp:

+ tộc [T], góc [T] [hai bộ phận câu này đều giống nhau, đều cân xứng với nhau].

+ đó [T], do [B].

+ đó [T], lập [T].

- Tính chất mở hay đóng của âm tiết kết thúc mỗi nhịp:

+ tộc, góc [đóng] ; nay [mở].

+ đó [đóng] ; do [mở].

+ đó [đóng] ; lập [mở].

2. Ví dụ 2

❓Phân tích tác dụng âm thanh, nhịp điệu trong việc tạo neen sắc thái hùng hồn, thiêng liêng của lời kêu gọi cứu nước [trích] sau đây:

   Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.

[Hồ Chí Minh, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến]

Trả lời:

- Đoạn văn có sự phối hợp vần bằng và vần trắc tạo sự hài hoà về thanh điệu cuối mỗi nhịp và sắc thái thiêng liêng, trang trọng cho lời văn.

- Phép điệp phối hợp với phép đối. Không chỉ điệp [lặp] từ ngữ mà cả lặp kết cấu ngữ pháp và nhịp điệu. Ở câu đầu được lặp lại là: 4/2/4/2. Đối xứng về nhịp điệu và kết cấu ngữ pháp [Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm. Nhịp 3/2, 3/2].

- Sự phối hợp giữa những nhịp điệu ngắn [ đầu câu 1,2,3 ] với những nhịp dàn trải [ vế cuối câu 1,4 ] tạo nên âm hưởng khi khoan thai, khi dồn dập mạnh mẽ. Điều đó thích hợp với một lời kêu gọi cứu nước thiêng liêng.

3. Ví dụ 3

❓Nhịp điệu và âm hưởng trong đoạn văn sau thích hợp với việc khẳng định, ngợi ca sức mạnh, ý chí kiên cường của cây tre, hình ảnh tượng trưng cho con người Việt Nam. Hãy phân tích để làm sáng tỏ điều đó.

   Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động. Tre, anh hùng chiến đấu.

[Thép Mới, Cây tre Việt Nam]

Trả lời:

- Nhịp điệu lời văn khi nhanh khi chậm thể hiện những tình cảm say sưa, tự hào của tác giả đối với cây tre, đối với đất nước thân thương, tươi đẹp.

- Nhiều nhịp ngắn, dứt khoát, mạnh mẽ, đanh thép, phù hợp với không khí và tinh thần của nhân dân ta trong những năm kháng chiến.

- Phép nhân hoá về từ vựng và việc sử dụng nhiều động từ với nghĩa hoạt động [chống, xung phong, giữ hi sinh, bảo vệ].

- Hai câu cuối vừa lặp từ ngữ vừa lặp kết cấu ngữ pháp, ngắn gọn, không dùng động từ, ngắt nhịp sau từ "tre" đầu câu, đã tạo ấn tượng rõ rệt về một lời tuyên dương công trạng với tre: làm cho câu văn càng trở nên hùng hồn, mạnh mẽ.

II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh

1. Phân tích tác dụng tạo hình của việc điệp âm đầu trong các câu sau:

a]                                                Dưới trăng quyên đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông 

[Nguyễn Du, Truyền Kiều]

b]                                           Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.

[Nguyễn Khuyến, Uống rượu mùa thu]

Trả lời:

- "Dưới trăng quyệt đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông".

Phụ âm đầu "l" được lặp lại 4 lần, gợi ra những hình tượng bông hoa lựu đỏ trên cành như những đổm lửa lập loè lúc ẩn, lúc hiện.

- "Làn ao lóng lánh ánh trăng loe"

Câu thơ cũng xuất hiện 4 lần phụ âm “L". Diễn tả được trạng thái của ánh trăng phản chiếu trên mặt nước ao: ánh trăng như phát tán rộng hơn, loang ra và choán lấy khắp bề mặt không gian trên mặt ao.

2. Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi

Lá bàng đang đỏ ngọn cây

Sếu giang mang lạnh đang bay ngang trời

Mùa đông còn hết em ơi

Mà con én đã gọi người sang xuân!

[Tố Hữu, Tiếng hát sang xuân]

❓Trong đoạn thơ trên, vần nào được lặp lại nhiều nhất? Nêu tác dụng biểu hiện sắc thái ý nghĩa của phép điệp vần đó.

Trả lời:

- Trong đoạn thơ của Tố Hữu, vần "ang" xuất hiện 7 lần: Bàng, đàng, giang, mang, đang, ngang, sang.

- Đây là vần một nguyên âm rộng và âm tiết thuộc loại nửa mở [kết thúc bằng phụ âm]. Vần ang vì vậy gợi cảm giác rộng mở và chuyển động, thích hợp sắc thái miêu tả sự chuyển mùa, từ mùa đông sang mùa xuân, gợi không gian mênh mang, rộng mở của bầu trời, của lòng người khi mùa đông đến.

3. Đọc đoạ thơ và trả lời câu hỏi

       Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

 Heo hút cồn mây súng ngửi trời

            Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.

[Quang Dũng, Tây Tiến]

❓Hãy phân tích

- Nhịp điệu của các dòng thơ.

- Sự phối hợp các thanh trắc và bằng ở ba dòng thơ đầu và cách dùng toàn thanh bằng [điệp thanh] ở dòng cuối.

- Các yếu tố từ ngữ: từ láy, phép đối, phép lặp từ ngữ, phép nhân hoá.

- Phép lặp cú pháp.

Trả lời:

- Các yếu tố từ ngữ: từ láy [khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút], phép nhân hóa [súng ngửi trời], lặp từ ngữ [dốc lên khúc khuỷu/ dốc thăm thẳm] phối hợp biện pháp lặp và đối [ngàn thước lên cao/ngàn thước xuống].

- Phép lặp cú pháp [câu 1 và câu 3].

- Ngắt nhịp: 4 - 3 ở ba câu thơ đầu.

- Thanh điệu: 3 câu đầu dùng nhiều thanh trắc xen kẽ thanh bằng, cuối toàn thanh bằng tạo ấn tượng về một viễn cảnh rộng mở ra mắt khi đã trải qua nhiều hiểm trở, khó khăn. Câu cuối khổ thơ toàn vần B gợi tả một không khí thoáng đãng, rộng lớn trải ra trước mắt khi đã vượt qua con đường gian lao vất vả.

- Tác dụng: Tất cả các yếu tố trên đã phối hợp tạo dựng khung cảnh hiểm trở của vùng rừng núi và tính chất khốc liệt của cuộc hành quân.

Phép điệp âm là gì ? Phân loại phép điệp âm gồm những loại nào ? Cùng theo dõi bài viết của chúng tôi dưới bài viết này để hiểu hơn về từng loại biện pháp tu từ nhé !

Tham khảo bài viết khác:

  • Phép lặp cú pháp là gì ?
  • Phép chêm xen là gì ?

         Biện pháp điệp âm là gì ?

      1. Khái niệm Phép điệp âm là gì ?

– Điệp âm là biện pháp cố ý lặp lại một số yếu tố ngữ âm nào đó [phụ âm đầu, vần hoặc thanh] để tạo ra sự cộng hưởng ý nghĩa, có tác dụng tô đậm thêm hình tượng hoặc xúc cảm, gợi liên tưởng, đồng thời giúp cho lời văn, lời thơ thêm nhạc tính.

      2. Phân loại

– Điệp phụ âm đầu:

+] Là sự lặp lại phụ âm đầu để tạo ra sự trùng điệp về âm hưởng, tăng tính tạo hình và diễn cảm cho câu thơ. Tuỳ theo đặc điểm của phụ âm đầu được chọn làm phương tiện mà nó có thể gợi những liên tưởng tinh tế khác nhau.

+] Ví dụ minh họa:

Dưới trăng quyên đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông

– Điệp vần:

Là sự cố ý tạo ra sự trùng điệp về âm hưởng bằng cách lặp lại những âm tiết có phần giống nhau, nhằm mục đích tăng sức biểu cảm, tăng nhạc tính cho câu thơ.

+] Ví dụ minh họa:

” Là bàng đang đỏ ngọn cây

Sếu giang mang lạnh đang bay ngang trời

Mùa đông còn hết em ơi

Mà con én đã gọi người sang xuân ! ”

[ Trích Tiếng hát sang xuân – Tố Hữu ]

–  Điệp thanh:

Sử dụng lặp lại các thanh điệu cùng nhóm [bằng/trắc] để tạo ra sự cộng hưởng về ý nghĩa, tăng tính nhạc cho câu thơ.

+] Ví dụ minh họa:

” Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.”

[ Trích Tây Tiến – Quang Dũng ]

     Bài tập phép điệp âm, điệp vần, điệp thanh

Bài tập 1: 

” Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.”

[ Trích Tây Tiến – Quang Dũng ]

– Hướng dẫn giải:

Đoạn thơ gợi ra được khung cảnh hiểm trở của vùng rừng núi và sự gian lao, vất vả của cuộc hành quân là nhờ sự đóng góp của nhiều yếu tố:

– Nhịp điệu 4 – 3 ở ba câu thơ đầu.

– Sự phối hợp các thanh T và thanh B ở ba câu thơ đầu, trong đó câu thơ đầu thiên về vần T. Câu thứ tư lại toàn vần B.Tất cả đều gợi tả một không gian hiểm trở và mang sắc thái hùng tráng, mạnh mẽ. Câu cuối khổ thơ toàn vần B gợi tả một không khí thoáng đãng, rộng lớn trải ra trước mắt khi đã vượt qua con đường gian lao vất vả.

– Dùng các từ láy gợi hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút. Dùng phép đối từ: Dốc lên khúc khuỷu / dốc thăm thẳm; ngàn thước lên cao/ ngàn thước xuống. Phép lặp từ ngữ: dốc, ngàn thước. Phép nhân hoá: súng ngửi trời.

–  Phép lặp cú pháp ở câu 1 và câu 3.

Cám ơn bạn đã theo dõi bài viết của chúng tôi, hy vọng bài viết sẽ chia sẻ đến bạn những nội dung hữu ích nhất nhé !

Video liên quan

Chủ Đề