Văn học trung đại chia làm mấy giai đoạn

1. Chặng 1: [TK X - hết TK XIV]

Năm 938, Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, mở ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc: đất nước độc lập, chấm dứt hơn 1000 năm phong kiến Bắc thuộc, nhà nước phong kiến Việt Nam hình thành và phát triển. Từ đây bắt đầu một giai đoạn hào hùng với những chiến công vô cùng hiển hách của các triều đại Đinh, Tiền Lê, Lí, Trần.Văn học viết Việt Nam hình thành, TK X có sự xuất hiện của văn học viết chữ Hán và đến TK XIII đấnh dấu sự ra đời của văn học viết bằng chữ Nôm. Bên cạnh đó văn học dân gian vẫn tồn tại và phát triển song song với văn học viết. Cảm hứng chủ đạo là cảm hứng yêu nước với âm hưởng hào hùng, đặc biệt là giai đoạn nhà Trần với hào khí Đông A sục sôi.Các tác phẩm tiêu biểu: Thiên đô chiếu [Lí Công Uẩn], Quốc tộ [Đỗ Pháp Thuận], Nam quốc sơn hà [Lí Thường Kiệt], Hịch tướng sĩ [Trần Quốc Tuấn] Tụng giá hoàn kinh sư [Trần Quang Khải], Thuật hoài [Phạm Ngũ Lão], Bạnh Đằng giang kí [Trương Hán Siêu]Thời kì này có sự xuất hiện của nhiều thể loại văn học như văn nghị luận [chiếu, hịch], văn xuôi lịch sử [Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu] và thơ. Do tư duy nguyên hợp nên văn học giai đoạn này có hiện tượng văn-sử-triết bất phân. Văn học viết bằng chữ Hán là chủ đạo, văn học viết bằng chữ Nôm chưa có thành tựu gì nổi bật.2. Chặng 2: [TK XV - hết TK XVII]Triều Trần suy vong, Hồ Quý Li tiếm ngôi nhà Trần mở ra triều đại nhà Hồ [1400-1407]. Triều Minh lấy có phò Trần diệt Hồ sang xâm lược nước ta. Lê Lợi sau đó dấy binh khởi nghĩa và khởi nghĩa Lam Sơn kéo dài suốt 10 năm [1418-1427]. Lê Lợi lên ngôi mở ra triều đại Hậu Lê [1428-1789]. Nhà Lê đi vào xây dựng đất nước và đạt tới cực thịnh vào TK XV. Tuy nhiên bên trong cung đình nhà Hậu Lê không tránh khỏi xung đột. Đặc biệt là sau cái chết của Lê Thánh Tông, quan lại nhiều lần chia bè phái đánh nhau. Mạc Đăng Dung do có công dẹp loạn mà có nhiều quyền bính trong tay, thậm chí lấn át cả vua. Đến năm 1527 thì Mạc Đăng Dung phế truất ngôi vua và lập ra nhà Mạc. Từ đây lịch sử Việt Nam bước vào thời kì đen tối nhất: thời kì nội chiến. Cuộc chiến Lê Mạc, Trịnh Nguyễn phần nào cũng cản trở quá trình phát triển của đất nước.TK XV văn học viết còn kế thừa được cảm hứng yêu nước và âm hưởng còn sót lại của hào khí Đông A. Dần dần văn học Việt Nam chuyển sang cảm hứng thế sự, đi vào chuyện đời, chuyện người, phê phán các tệ nạn xã hội, sự suy thoái về mặt đạo đức. Văn học viết bằng chữ Hán và văn học viết bằng chữ Nôm đều đạt được nhiều thành tựu. Các tác phẩm chính: Bình Ngô đại cáo [Nguyễn Trãi], thơ Lê Thánh Tông, thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, Truyền kì mạn lục [Nguyễn Dữ].Thời kì này có nhiều thể loại được bổ sung. Hiện tượng văn-sử-triết bất phân nhạt dần bởi sự xuất hiện ngày càng nhiều các tác phẩm giàu chất văn chương, hình tượng. Thơ Nôm có nhiều thành tựu lớn qua sáng tác của Nguyễn Trãi. Bên cạnh đó là sự xuất hiện của văn xuôi tự sự [Truyền kì mạn lục]. Và văn chính luận có sự phát triển tột bậc qua những sáng tác của Nguyễn Trãi như Bình Ngô đại cáo, Quân trung từ mệnh tập...3. Chặng 3: [đầu TK XVIII - hết nửa đầu TK XIX]Chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng. Các tập đoàn phong kiến tranh giành quyền lực, đấu đá, tiêu diệt lẫn nhau. Cuộc sống của người dân vô cùng khổ cực. Các cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra khắp nơi mà đỉnh cao là khởi nghia Tây Sơn diệt Trịnh Nguyễn, đánh đuổi quân Xiêm, quân Thanh, thống nhất đất nước. Vua Quang Trung lên ngôi. Nguyễn Ánh không thể chống lại vua Quang Trung với hạm đội manh nhất Thái Bình Dương bèn cầu cứu thực dân Pháp. Cuối cùng Nguyễn Ánh có được sự trợ giúp của thực dân Pháp, đổi lại sau khi lên ngôi, Nguyễn Ánh phải để chúng buôn bán tự do tại của biển Sơn Trà, Đà Nẵng. Không lâu sau khi thành lập, triều đại Tây Sơn bị lật đổ, Nguyễn Ánh khôi phục lại vương triều phong kiến chuyên chế [1802-1945].Đây được xem là giai đoạn phát triển tột bậc, rực rỡ nhất của văn học phong kiến Việt Nam. Cảm hứng xuyên suốt thời kì này là cảm hứng nhân đạo. Bởi lúc này số phận và quyền sống của con người bị đe dọa. Văn học giai đoạn này là tiếng nói đòi quyền sống, quyền hạnh phúc, đấu tranh đòi giải phóng con người cá nhân. Các tác phẩm tiêu biểu: Chinh phụ ngâm [Đặng Trần Côn; Đoàn Thị Điểm dịch], Cung oán ngâm khúc [Nguyễn Gia Thiều], Hoàng Lê nhất thống chí [Ngô gia văn phái], Vũ trung tùy bút [Phạm Đình Hổ], Thường kinh kí sự [Lê Hữu Trác], thơ Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan,Truyện Kiều [Nguyễn Du]. Thời kì này có sự phát triển mạnh mẽ của những sáng tác văn học viết bằng chữ Nôm, và sự xuất hiện của nhiều thể loại văn học như tùy bút, tiểu thuyết chương hồi, kí.4. Chặng 4: [cuối TK XIX]Sau một thời gian nắm quyền, nhà Nguyễn dừng việc cho quân Pháp tự do buôn bán tại của biển Sơn Trà và chém đầu tất cả những người truyền đạo thiên chúa giáo ở Việt Nam. Và đến năm 1858 thực dân Pháp xâm lược Việt Nam. Triều đình nhà Nguyễn chống cự yếu ớt rồi nhanh chóng đầu hàng. Đất nước rơi vào tay thực dân Pháp. Từ chế độ phong kiến, Việt Nam chuyển sang chế độ thực dân nửa phong kiến và văn hóa phương Tây bắt đầu ảnh hưởng đến xã hội Việt Nam.

Cảm hứng xuyên suốt của văn học cuối TK XIX là cảm hứng yêu nước chống giặc ngoại xâm và mang một âm hưởng bi tráng bởi nó ghi lại một thời khổ nhục nhưng vĩ đại, thất bại nhưng vẫn hiên ngang của dân tộc Việt Nam. Các tác phẩm tiêu biểu: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Chạy giặc... của Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Khuyến, Tú Xương, Nguyễn Quang Bích, Phan Văn Trị, Nguyễn Xuân Ôn, Nguyễn Thượng Hiền...Đặc biệt trong thời kì này có sự xuất hiện của một số tác phẩm văn xuôi viết bằng chữ Quốc ngữ của Trương Vĩnh Kí, Huỳnh Tịnh Của đem đến những đổi mới bước đầu theo hướng hiện đại hóa. Văn thơ chữ Hán và chữ Nôm của các tác giả Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Khuyến, Tú Xương đều có những bước phát triển mạnh mẽ.

Trong bài này mình sẽ giới thiệu quá trình phát triển của văn học Việt Nam, qua hai thể loại là văn học dân gian và văn học viết.

Bạn đang xem: Văn học trung đại chia thành mấy giai đoạn



Văn học Việt Nam có quá trình phát triển theo từng thời kì, mỗi thời kì có một hoàn cảnh khác nhau nên sẽ có phong cách sáng tác khác nhau. Đối với văn học dân gian thì chỉ là hình thức truyền miệng, nhưng đối với văn học viết thì được chia làm hai thời kì, đó là văn học trung đạivăn học hiện đại. Tất cả được mô tả trong hình ảnh dưới đây.

Quá trình phát triển văn học Việt Nam

I. Văn học dân gian Việt Nam

Văn học dân gian Việt Nam chủ yếu là những sáng tác của nhân dân lao động qua từng thời kì. Đây hầu hết là những câu chuyện mang tính truyền miệng, gắn liền với đời sống sinh hoạt của người dân trong quá trình sinh sống và lao động.

Văn học dân gian Việt Nam có các thể loại tiêu biểu như: Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích.. đều có chung đặc điểm là lấy đạo đức - lối sống làm tâm điểm.

Bài viết này được đăng tại

II. Quá trình phát triển văn học viết Việt Nam


Văn học viết Việt Nam được chia làm hai giao đoạn chính:

Thứ nhất là văn học trung đại, được phát triển từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX. Giai đoạn này được chia làm hai thể loại, đó là văn học chữ hán và văn học chữ nôm.Thứ hai là văn học hiện đại, trải quá quá trình kháng chiến cứu nước nên các tác phẩm đậm chất tinh thần yêu nước.

1. Văn học Trung đại [ Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX]

Văn học chữ Hán

Văn học chữ Hán chính thức được hình thành ở nước ta là vào thế kỉ XX. Lúc này, nước chúng ta đã giành lại được chủ quyền từ quân đô hộ phương Bắc.

Văn học chữ Hán lúc bấy giờ được coi là phương tiện tiếp nhận của nhân dân ta đối với những học thuyết lớn của phương Đông và hệ thống thi pháp, thể loại của văn học cổ- trung đại Trung Quốc.

Trong thời kì này, đã có nhiều tác phẩm văn học chữ Hán mang nhiều ý nghĩa sâu sắc và tính nhân đạo rất cao.

Một số tác phẩm tiêu biểu của văn học chữ Hán:

Bình ngô đại cáo - Nguyễn TrãiTruyền kì mạn lục - Nguyễn DữHoàng Lê nhất thống chí - Lê gia đại pháiChinh phụ ngâm - Đặng Trần CônThượng kinh kí sự - Lê Hữu TrácVăn học chữ Nôm

Văn học chữ Nôm ở nước ta phát triển mạnh từ thế kỉ XV và đạt đỉnh cao là vào cuối thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XIX.

Văn học chữ Nôm chính là kết quả của lịch sử phát triển dân tộc, đồng thời nó như là một lời khẳng định cho ý chí độc lập và chủ quyền của quốc gia.

Văn học chữ Nôm đã để lại rất nhiều thành tựu to lớn. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của văn học chữ Nôm, dân tộc ta cũng đã hình thành nên những thể loại văn học truyền thống khác. Những tác phẩm dễ dàng đến được với nhân dân lao động.

Văn học chữ Nôm chịu ảnh hưởng rất lớn từ văn học dân gian. Nó phản ánh quá trình phát triển của dân tộc, dân chủ hóa của văn học trung đại.

Những tác phẩm văn học chữ Nôm tiêu biểu:

Truyện Kiều - Nguyễn DuQuốc âm thi tập - Nguyễn TrãiHồng Đức quốc âm thi tập - Lê Thánh Tông và Hội Tao Đàn..

2. Văn học hiện đại

Văn học hiện đại đã bắt đầu được nhen nhóm từ cuối thế kỉ XIX, nhưng đến đầu những năm 30 của thế kỉ XX, nền văn học của nước ta mới chính thức bước vào thời kì văn học hiện đại.

Văn học Việt Nam được viết chủ yếu bằng chữ Quốc ngữ, nó là nền văn học của Tiếng Việt và đã xây dựng được một khối lượng đồ sộ các tác phẩm văn học hiện đại.

Văn học hiện đại của Việt Nam mang những nét đặc trưng:

Về tác giả: Có rất nhiều người đã coi việc làm văn, sáng tác thơ là một nghề nghiệp chính thức. Xuất hiện nhiều tác giả tài giỏi, họ sáng tác rất chuyên nghiệp.Thể loại: Văn học hiện đại phong phú về thể loại. Các thể loại cũ dần được thay thế bởi các thể loại thơ mới, tiểu thuyết, kịch. Các thể loại văn học trung đại vẫn còn tồn tại, tuy nhiên không còn giữ vai trò chủ đạo.Đời sống văn học: Trong thời kì phát triển hiện đại hơn về kĩ thuật in ấn, các tác phẩm được đến tay bạn đọc một cách rộng rãi hơn. Chính vì vậy mà mối quan hệ giữa tác giả và bạn đọc mật thiết và gần gũi hơn. Đời sống văn học lúc này trở nên sôi nổi và năng động hơn.

Xem thêm: Địa Lí 9 Bài 30 Thực Hành Địa 9 Trang 112, Soạn Địa 9 Trang 112

Thi pháp: Lối viết sùng cổ, ước lệ, phi ngã của văn học trung đại được thay thế bởi hệ thống thi pháp mới. Các tác giả bắt đầu lối viết hiện đại, đề cao cái tôi.

Văn học hiện đại được chia thành 3 giai đoạn:

Giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám năm 1945: Ở giai đoạn này, văn học Việt Nam có sự thừa kế tinh hoa của văn học truyền thống, bên cạnh đó là sự tiếp thu, du nhập tinh hoa của văn học các nước khác. Đây được coi là giai đoạn một ngày bằng ba mươi năm, văn học có nhiều sự đổi mới và cách tân với ba dòng văn học:Văn học hiện thực: Các tác phẩm thể hiện sự ngột ngạt, muốn được giải thoát khỏi chế độ thực dân nửa phong kiến.Văn học lãng mạn: Chủ yếu là đề cao cái tôi cá nhân, các tác giả bắt đầu đấu tranh cho quyền bình đẳng và hạnh phúc. Chủ nghĩa cá nhân được tuyên truyền rộng rãi.Văn học Cách mạng: Góp phần lớn vào công cuộc đấu tranh đánh đuổi giặc ngoại xâm của dân tộc. Nó mang những âm hưởng hào hùng, xây dựng tinh thần chiến đấu rất cao.Giai đoạn năm 1945- 1975:Văn học Việt Nam phản ánh lên xã hội và con người Việt Nam lúc bấy giờ.Các tác giả hoạt động viết văn và sáng tác thơ trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ. Những tác phẩm có nhiệm vụ chính là phục vụ cho chính trị và cổ vũ tinh thần cho nhân dân.Giai đoạn năm 1975 đến nay: Đất nước chúng ta bước vào thời kì đổi mới kéo theo sự phát triển của nền văn học. Các tác phẩm có nội dung phong phú, đạt được phẩm chất nghệ thuật cao.

3. Những đặc điểm của văn học trung đại

Chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo

Chủ nghĩa yêu nước

Các tác phẩm trong giai đoạn này chủ yếu lấy đề tài từ tình yêu quê hương, đất nước, lòng căm thù giặc ngoại xâm. Họ ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với đất nước đó là đánh đuổi kẻ thù.

Những tác giả trong thời kì này luôn thể hiện tình yêu và lòng chung thủy với đất nước và nhân dân. Quá trình đấu tranh giữ nước đã ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của văn học dân tộc.

Chủ nghĩa nhân đạo

Văn học được tạo ra để phục vụ chính con người, chính vì thế tinh thần nhân đạo được đề cao trong các sáng tác. Trong các tác phẩm, chúng ta sẽ bắt gặp được những khát vọng sống, khát vọng hòa bình. Nhìn thấy được những hoàn cảnh trong xã hội lúc bấy giờ. Từ đó, họ đứng lên để đòi hỏi những hạnh phúc đời thường mà họ đáng được nhận.

Văn học trung đại cho ra đời những tác phẩm mang tính nhân văn rất lớn. Ca ngợi vẻ đẹp trong lao động của nhân dân ta ngày xưa. Tố cáo chiến tranh phi nghĩa, đấu tranh để giành quyền lợi.

Văn học viết phát triển dựa trên những thành tựu của văn học dân gian

Văn học viết Việt Nam đã thừa kế những tinh hoa của văn học dân gian, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi đất nước chúng ta độc lập, thoát khỏi ách thống trị của phương Bắc, các nhà văn , nhà thơ đều góp phần vào việc khẳng định lại chủ quyền của dân tộc.

Quá trình thừa kế và phát huy văn học dân gian thành văn học viết là một khoảng thời gian rất dài. Văn học viết chủ yếu tiếp thu từ văn học dân gian chủ yếu là về đề tài, thi liệu, ngôn ngữ.

Văn học viết phát triển dựa trên cơ sở tiếp thu và chọn lọc từ văn hóa nước ngoài

Từ xa xưa, nước ta có giao lưu với các nước lân cận, nên sự du nhập về văn hóa là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, chúng ta biết chọn lọc những điều tích cực và ý thức cao trong việc hòa nhập các nền văn hóa đó.

Các học thuyết Nho- Phật - Lão đều mang những điểm tích cực nhất định nên các nhà tư tưởng lớn đã khai thác, vận dụng một cách khéo léo trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.

Văn học chữ Hán phát triển song song với văn học chữ Nôm

Khi được các nhà văn đưa vào sáng tác, chữ Nôm đã bắt đầu có tầm ảnh hưởng và sánh ngang cùng với văn học chữ Nôm.

Việc phát triển văn học chữ Nôm cho ta thấy được ý thức dân tộc ngày càng được coi trọng. Thông qua các tác phẩm chữ Nôm, tác giả thể hiện được sự tự hào, ý thức bảo vệ ngôn ngữ và văn hóa dân tộc.

Thơ phát triển sớm và mạnh hơn văn xuôi.

Việc sử dụng điển tích và các hình ảnh tượng trưng ước lệ và những thủ pháp nghệ thuật được sử dụng một cách độc đáo trong văn học trung đại.

Xem thêm: Anh Hỏi Em Có Bao Giờ - Lời Bài Hát Hãy Trả Lời Em [Tuấn Nghĩa]

Lời kết: Chúng ta vừa được tìm hiểu về quá trình phát triển của văn học Việt Nam thông qua các thời kì. Hi vọng đây là tài liệu bổ ích giúp các bạn hoàn thành tốt các bài học.

Video liên quan

Chủ Đề