Take it all là gì

The winner takes it all. Photo by  Fauzan Saari

"Winner takes all" = Người thắng vơ cả -> Người chiến thắng thì luôn được trao tặng tất cả giải thưởng.

Ví dụ

Other drivers of price erosion [sự hao mòn] include high prices, high volumes, and tendering by 'winner takes all' where there are alternatives available.

Winner takes all - what priority is afforded to a cost order made against a company in liquidation [sự thanh toán nợ, sự đóng cửa công ty] after the commencement [sự khởi đầu] of the winding up?

There is no better way to decide a football championship than what is on the cards in Zimbabwean football this season – a winner takes all match on the final day — unless something out of the ordinary happens in week 33 of the 34 game-season.

Bin Kuan

Bài trước: "Take your hat off to" nghĩa là gì?

Phóng to

Sao Mai - điểm hẹn 2010 đang chờ người thắng cuộc vào tối 2-1-2011 từ bốn giọng ca [từ trái qua]: Mỹ Như, Đinh Mạnh Ninh, Minh Chuyên và Lương Viết Quang - Ảnh: Gia Tiến

Trong bài hát The winner takes it all [tạm dịch: Người thắng cuộc được tất cả] của nhóm Abba có câu hát như sau “Có gì để mà nói nữa đây, khi mình chẳng còn con át chủ bài trong tay để chơi”. Giải nghĩa nôm na, nhóm Abba nói rằng người thắng cuộc sẽ có tất cả và người thua sẽ chỉ còn im lặng ra về tay trắng.

Thật buồn bã khi nghĩ đến những điều như vậy, nhưng thế kỷ 21 này đang có nhiều ví dụ cho thấy dường như người thắng cuộc vẫn không phải là người được tất cả mọi thứ.

Ở Việt Nam, sau nhiều cuộc đăng quang, ánh đèn rực rỡ và những lời xưng tụng đôi lúc quá lố của giới truyền thông, người thắng cuộc thường trở về, nếu đủ sự sâu sắc trong đời thường vẫn nặng trĩu với đôi quang gánh chất đầy tương lai: Tôi sẽ bắt đầu cuộc chơi tiếp tục ra sao?

Ánh đèn flash chụp hình liên tục của giới báo chí dành cho người đăng quang chỉ một thời gian ngắn sau đó trở thành tiếng chày, tiếng búa nện đinh, một áp lực khôn cùng cho người thắng cuộc tạm thời. Đường đua dài thăm thẳm phía trước, nói như nhạc sĩ Võ Thiện Thanh - nghe mà sợ - là cả một cánh đồng bất tận.

Áp lực của người thắng cuộc không là dễ dàng. Đời sống âm nhạc Việt Nam nhiều năm vốn đã có đủ minh chứng về sự tàn dần của những danh hiệu được ngợi ca nồng nhiệt. Có một điều mà ai cũng thấy rõ rằng nỗ lực cho một cuộc thi dù cực khổ bao nhiêu cũng không thể nào sánh được với trắc trở của cuộc đời. Nhất là một khi đời sống lại tiếp nhận mỗi lúc một nhiều các “ngôi sao” nhưng có vẻ lại thiếu bầu trời đủ rộng để dung nạp họ.

Nếu có một con số thống kê cho khoảng 10 năm trở lại đây, chắc hẳn chúng ta sẽ giật mình khi nhìn thấy hàng loạt tên tuổi giật giải tiếng hát phát thanh, truyền hình, săn tìm tài năng, ngôi sao mới... đã mất dần một cách vô nghĩa, từ những cái bẫy xưng tụng của giới truyền thông khiến họ ảo tưởng và trì trệ trong các nỗ lực cần thiết của đời ca sĩ.

Trong một mùa American Idol, có rất nhiều khán giả đã hét lên vì mừng rỡ khi nhìn thấy David Cook, với vẻ bất cần và bụi đời, thắng giải với bài hát nhạc rock hừng hực của anh. Và có lẽ chính họ đã bàng hoàng khi nhìn thấy một David Cook mập phệ, mệt mỏi xuất hiện trong buổi diễn cầu truyền hình mừng đêm giao thừa ở New York, chẳng còn chút lửa khói nào so với những gì anh giới thiệu trong cuộc thi.

Ngược lại, nhân vật thứ hai của mùa đó David Archuleta lại được hâm mộ và đánh giá cao hơn sau một năm, vì giọng hát đó vẫn còn tràn ngập sự thuyết phục sau cuộc thi với liên tục những bài hát đầy thuyết phục.

Những nhân vật hạng 2 [hoặc thấp hơn nữa], những người được gọi là thất bại, mất vị trí trong đường đua của mình, thì lại đầy sự sục sôi của một ý chí “phục thù”.

Trong nhiều năm tham dự các cuộc thi, không ít lần tôi chứng kiến sự quyết tâm chứng minh mình của nhiều thí sinh phải ra khỏi cuộc chơi, ngay ngày hôm sau hỏi tôi về cách nào để vào nghề và nhanh nhất để ra một album. Thất bại dường như chỉ châm thêm chất đốt của một đám cháy chưa bao giờ ngừng nghỉ trong trái tim họ.

Đâu phải người thắng cuộc bao giờ cũng nhận được tuyệt đối sự ủng hộ? Trước mắt, ngay trong chương trình Vietnam Idol, người ta cũng chứng kiến những quan điểm trái chiều về người nhất và nhì từ các ca sĩ và nhạc sĩ sau chương trình.

Ở Sao Mai - điểm hẹn năm nay cũng có những ca sĩ được coi là bình thường với một số người trong giới chuyên môn, nhưng lại là thần tượng mới với khán giả. Đó cũng là những động lực để những nhân vật hạng hai quyết liệt giành lại vị thế trong cuộc đời thường.

Ác thay, đôi khi người không có ngôi vị lại có thể là một người may mắn nhận được bình chọn của một cuộc thi nhỏ hẹp, nhưng lại là người được chờ đón ở bên ngoài như một ngôi sao. Adam Lambert của American Idol mùa trước có thể là một ví dụ sống động về chuyện này.

Do đó sẽ chẳng có ai được tất cả, cũng không có ai mất tất cả. Mọi thứ lại khởi động và mỗi con người đó lại vào cuộc với những bí mật đầy đam mê của đời nghệ sĩ, mà chỉ có thời gian mới trả lời được rằng rồi ai sẽ được gọi tên.

TUẤN KHANH

Học tiếng Anh là một quá trình dài yêu cầu người học phải nỗ lực học tập cũng như nghiên cứu ngôn ngữ này. Cụm từ tiếng Anh hôm nay chúng ta tìm hiểu là Take it. Cụm từ Take it được sử dụng phổ biến trong học thuật cũng như trong giao tiếp. Định nghĩa và cách dùng của cụm từ này sẽ được tìm hiểu trong bài viết hôm nay. Hãy cùng theo dõi nhé!

[Hình ảnh minh họa cho Take it]

1 Take It nghĩa là gì 

Take it được định nghĩa là chấp nhận sự chỉ trích và có nhiều nghĩa khác được sử dụng trong các ngữ cảnh khác nhau.

Take it là cụm từ tiếng Anh được phát âm là  /teɪk/  /ɪt/ theo từ điển Cambridge.

2 Cấu trúc và cách dùng cụm từ Take It

Dựa vào định nghĩa trên thì người học đã nắm được ý nghĩa cơ bản của cụm từ Take it. Tiếp theo sẽ là cách dùng và các ý nghĩa liên quan của cụm từ này. Hãy cùng chúng tôi theo dõi nhé!

[Hình ảnh minh họa cho Take it]

Trước tiên thì cụm từ Take it sẽ được sử dụng theo nghĩa chấp nhận sự chỉ trích.

Các trường hợp cụ thể sẽ được đưa ra trong mỗi ví dụ để người học dễ nắm bắt kiến thức hơn. Hãy xem ví dụ bên dưới nào!

Ví dụ:

  • She's good at criticising others, but can't take it herself.

  • Cô ta chỉ trích người khác rất giỏi nhưng lại không giỏi khi chấp nhận sự chỉ trích.

  • Anna doesn't take it her exam results, because she thinks it's incorrect

  • Anna không chấp nhận kết quả thi của mình, vì cô ấy cho rằng nó không chính xác

Ý nghĩa tiếp theo của Take it là để lĩnh hội một vấn đề hay một cái gì đó một cách nhất định.

Hãy xem ví dụ bên dưới nào!

Ví dụ:

  • She took it the gig was canceled, judging from the sound of that phone call.

  • Cô ấy cho rằng hợp đồng biểu diễn đã bị hủy bỏ, dựa trên âm thanh của cuộc điện thoại đó.

  • I take it you're leaving in the afternoon, correct?

  • Tôi hiểu là bạn sẽ đi vào buổi chiều, đúng không?

Để tăng sức chịu đựng hoặc chịu đựng một số thứ khó chịu, khắc nghiệt hoặc lạm dụng điều trị, cho dù thể chất hoặc tinh thần không  ổn định.

Hãy xem ví dụ bên dưới nào!

Ví dụ:

  • Tell her what you really thought of her play—be honest, she can take it!

  • Hãy nói cho cô ấy biết bạn thực sự nghĩ gì về vở kịch của cô ấy— thành thật mà nói, cô ấy có thể chấp nhận!

  • Military training is grueling, and some people just can't take it.

  • Huấn luyện quân sự rất mệt mỏi, và một số người không thể làm được.

Ngoài ra thì chúng ta cũng sẽ tìm hiểu thêm về động từ Take để hiểu được động từ này và từ đó kết hợp với it và tạo ra một cụm động từ phù hợp.

Nghĩa tiếp theo thường được sử dụng trong trường hợp bị động. Lừa đảo, gian lận hoặc lừa đảo một ai đó với ý đồ xấu.

Hãy xem ví dụ bên dưới nào!

Ví dụ:

  • She can't believe I let herself get taken like that. She should have known that guy was a scam artist!

  • Cô ấy không thể tin được là cô ấy lại để mình bị bắt như vậy. Cô ấy nên biết rằng gã đó là một nghệ sĩ lừa đảo!

  • When all was said and done, that no-good lawyer took them for thousands of dollars.

  • Khi tất cả đã được nói và làm xong, vị luật sư tồi tệ đó đã lấy của họ hàng nghìn đô la.

Chỉ phản ứng của một người về một ấn tượng hoặc một ý kiến nào đó.

Hãy xem ví dụ bên dưới nào!

Ví dụ:

  • Tune in to her podcast this evening to hear her take on this whole situation.

  • Hãy theo dõi podcast của cô ấy tối nay để nghe cô ấy nói về toàn bộ tình huống này.

  • He's known for talking about controversial topics.

  • Anh ấy nổi tiếng với những chủ đề gây tranh cãi.

Tiếp theo là nghĩa giải thích một cái gì đó.

Hãy xem ví dụ bên dưới nào!

Ví dụ:

  • The film represents the esteemed director's modern take on the classic fairytale.

  • Bộ phim thể hiện sự hiện đại của đạo diễn đáng kính về câu chuyện cổ tích cổ điển.

[Hình ảnh minh họa cho Take it]

 

Hiện nay thì việc học tiếng Anh đã được hỗ trợ khá nhiều từ công nghệ. Mỗi một kiến thức đều được bổ sung và cập nhật thường xuyên đảm bảo cho việc học của người học đạt được hiệu quả tối ưu nhất. Những trang web dạy và học tiếng Anh luôn hỗ trợ cho người học những kiến thức cần thiết và hiệu quả nhất. Được sự hỗ trợ từ nhiều mặt mà người học tiếng Anh hiện nay học tập và nghiên cứu tốt hơn rất nhiều. Chúng tôi hi vọng sẽ giúp ích cho người học trên con đường chinh phục tiếng Anh. Hãy tiếp tục theo dõi trang của chúng tôi để không bỏ lỡ bất kỳ nội dung học tập nào nhé!

Video liên quan

Chủ Đề