Tại sao đường động lượng lồi về gốc tọa độ

Đường đẳng lượng hay đường đẳng sản [isoquant curve or isoproduct curve] là đường biểu thị những cách kết hợp nhân tố sản xuất khác nhau để sản xuất ra một mức sản lượng nhất định với giả định công nghệ không thay đổi và các đầu vào nhân tố có thể thay thế cho nhau trong quá trình sản xuất như trong hình 35.

Nếu đường đẳng lượng trong hình 35 biểu thị mức sản lượng là 100 đơn vị mỗi thời kỳ, thì dọc theo đường này, chúng ta có thể xác định các kết hợp nhân tố cần thiết để sản xuất 100 đơn vị sản lượng. Độ dốc của đường đẳng lượng phản ánh khả năng thay thế nhân tố này [tư bản] bằng nhân tố kia [lao động] trong quá trình sản xuất 100 đơn vị sản lượng.

Đường đẳng lượng dốc xuống vì hai đầu vào có thể thay thế cho nhau trong quá trình sản xuất. Nó là đường lồi so với gốc toạ độ vì các đầu vào không thay thế hoàn hảo cho nhau. Vì vậy, tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên của tư bản đối với lao động giảm dần khi chúng ta di chuyển xuống phía dưới của đường đẳng lượng.

Nhìn qua chúng ta thấy đường đẳng lượng tương tự như đường bàng quan. Tuy nhiên, cần chú ý rằng trong khi không thể đo được mức thỏa mãn hay ích lợi bằng các đơn vị hiện vật, mà chỉ có thể nói nó cao hay thấp, thì chúng ta lại có thể tính được lượng sản phẩm sản xuất ra trên mỗi đường đẳng lượng. Vì vậy, đường đẳng lượng cao hơn biểu thị mức sản lượng cao hơn được sản xuất ra bằng các kết hợp đầu vào có quy mô mỗi loại lớn hơn.

Điểm A trên hình 34 là tiếp điểm của đường đẳng phí và đường đẳng lượng. Nó cho biết kết hợp đầu vào có chi phí thấp nhất để sản xuất ra một số đơn vị sản lượng nhất định [ví dụ 100].

Hình 35. Đường đẳng lượng rà đường đẳng phí.

2. Tất cả những phối hợp nằm trên đường cong phía trên phía dưới mang lại mứcsản lượng cao hơn thấp hơn. Chẳng hạn, các điểm nằm trên đường sản lượng q2sẽ mang lại mức sản lượng cao hơn các điểm nằm trên đường đường sản lượng q1hay q .3. Đường đẳng lượng thường dốc xuống về hướng bên phải và lồi về phía gốc tọa độ.Tính chất này có thể được giải thích bằng quy luật tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên giảm dần.

4. Những đường đẳng lượng khơng bao giờ cắt nhau.

Trên một hệ trục ta có thể vẽ ra rất nhiều đường đẳng lượng tùy theo mức sản lượng mà chúng ta cần đạt tới. Các nhà sản xuất sẽ linh hoạt sử dụng những kết hợp đầu vào tạo racùng một sản lượng nhưng họ sẽ chọn tập hợp có chi phí thấp nhất khi xét đến yếu tố giá của các đầu vào.III.2. TỶ LỆ THAY THẾ KỸ THUẬT BIÊNTOPKhi dịch chuyển dọc trên một đường đẳng lượng, ta thấy có sự thay thế giữa các yếu tố sản xuất để tạo ra một mức sản lượng khơng đổi. Ví dụ, di chuyển từ điểm A đếnđiểm B trên đường q , ta đã thay thế 2 đơn vị vốn bằng 1 đơn vị lao động để tạo ra 75mét vải. Để đo lường mức độ thay thế giữa vốn và lao động, ta có khái niệm tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên.Khái niệm: Tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên của vốn cho lao động là số đơn vị vốn phải bớt đi để tăng thêm một đơn vị lao động mà khơng làm thay đổi tổng sản lượng.Ta có thể viết cơng thức tính tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên như sau:. 4.7trong đó: MRTSKcho Llà tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên của vốn cho lao động. Ký hiệu q = qcho ta thấy là việc tính toán tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên được thực hiện trên đường đẳng lượng q. Dấu trừ - trong công thức 4.7 để giữ cho tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên có giá trị dương. Vì vậy, tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên cho biết độ lớn của sự thay thế củahai đầu vào vốn và lao động. Căn cứ vào cơng thức này ta có thể thấy nghịch dấu với độ dốc của đường đẳng lượng tại một điểm nào đó chính là tỷ lệ thay thế kỹ thuật biêncủa vốn cho lao động tại điểm đó.Di chuyển từ điểm A đến điểm B trên đường q trong hình 4.4, số lao động tăngthêm 1 đơn vị, trong khi số vốn giảm đi 2 đơn vị. Vậy tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên là 2, nghĩa là một đơn vị lao động có thể thay thế cho hai đơn vị vốn mà không làm thay đổisản lượng. Tương tự khi di chuyển từ điểm B đến C, tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên là 11 = 1, một đơn vị lao động có thể thay thế cho 1 đơn vị vốn mà không làm thay đổi sảnlượng.88III.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ LỆ THAY THẾ KỸ THUẬT BIÊN VÀ NĂNG SUẤT BIÊNTOP Từ quy luật tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên giảm dần, chúng ta thấy rằng tỷ lệ thay thế kỹ thuậtbiên có quan hệ chặt chẽ với năng suất biên của lao động và vốn.Khi giảm sử dụng một số lượng K của đầu vào K, làm sản lượng giảm đi một lượng. Lượng giảm sút của sản lượng này sẽ được bù đắp bằng việc tăng sử dụng đầu vào L một lượng L để cho sản lượng không đổi. Sản lượng tăng thêm từviệc tăng L là phải bù đắp vừa đủ sản lượng mất đi từ việc giảm K là. Do vậy: . 4.8Vì vậy, tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên vốn của vốn cho lao động bằng với tỷ số giữa năng suất lao động biên MPL và năng suất vốn biên MPK.Ta còn có thể chứng minh mối quan hệ này bằng phương pháp khác như sau:Ta có hàm sản xuất: .89Vì đi dọc theo một đường đẳng lượng, tổng sản lượng là khơng thay đổi. Do đó:. Cơng thức này diễn giải bằng tốn học mối quan hệ nói trên.Thí dụ: Giả sử ta có hàm số sản xuất với dạng Cobb-Douglas như sau: .Ứng với mức tổng sản lượng q = 100 đơn vị sản phẩm, ta có:.Như thế: .Hay ta có thể sử dụng cách khác:. Chúng ta thấy rằng tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên của K cho L trong trường hợpnày sẽ giảm dần khi số lượng lao động được sử dụng tăng lên.IV. MỘT SỐ HÀM SẢN XUẤT THƠNG DỤNGVÀ ĐƯỜNG ĐẲNG LƯỢNG TƯƠNG ỨNG TOPHình dạng của đường đẳng lượng của một quá trình sản xuất phụ thuộc vào mức độ thay thế giữa vốn và lao động. Chúng ta hãy xem xét các dạng hàm sản xuất đặc biệt sau.IV.1. HÀM SẢN XUẤT TUYẾN TÍNH: q = aK +bL a, b  0TOPVới hàm sản xuất này, khi vốn hay lao động tăng thêm một đơn vị thì sản lượng sẽ tăng thêm một lượng cố định tương ứng là a hay b đơn vị. Do vậy, năng suất biên củavốn hay lao động cũng chính là các hệ số a hay b. Như vậy, năng suất biên của vốn và lao động không thay đổi khi số đơn vị vốn và lao động được sử dụng tăng thêm. Do đó,đường biểu diễn mối quan hệ giữa sản lượng và mỗi yếu tố đầu vào vốn và lao động là các đường thẳng dốc lên có độ dốc là a hay b, nếu yếu tố đầu vào kia không đổi90q = aK + bL hay K =.Vậy đường đẳng lượng của hàm số sản xuất này là những đường thẳng song song có độ dốcxem hình 4.5a. Trong trường hợp hàm sản xuất này, vốn và lao động có thể hồn tồn thay thếcho nhau. Nhà sản xuất có thể chỉ sử dụng vốn hay lao động cho sản xuất tùy thuộc vào giá của chúng. Tại điểm A trong hình 4.5a, để sản xuất ra mức sản lượng q1, nhà sản xuất chỉ sử dụng vốn mà khơng có lao động nào. Ngược lại, tại điểm B, nhà sản xuấtchỉ sử dụng lao động. Giữa hai điểm A và B, nhà sản xuất có thể sử dụng kết hợp giữa vốn và lao động. Tuy nhiên, hàm sản xuất này ít gặp trong thực tế vì ít nhất một máymóc nào đó cần có người nhấn nút hay người lao động cần được trang bị ít nhất một máy móc hay cơng cụ lao động nào đó.Hàm sản xuất tuyến tính có thể thấy ở những trạm thu phí giao thơng. Trong việc bán vé, nhà quản lý có thể chọn cách bán vé bằng máy tự động và không sử dụng lao động hay chỉsử dụng người bán vé mà không sử dụng máy bán vé tự động. Ở các nước phát triển, do giá lao động thường đắt đỏ nên họ thường sử dụng máy bán vé tự động, trong khi ở nước ta, giálao động thấp hơn nên chúng ta dùng người bán vé.TOPPhương trình hàm sản xuất: q = min aK,bL cho biết rằng số lượng sản phẩm sản xuất ra bằng với giá trị nhỏ nhất của hai giá trị trong ngoặc. Nếu aK bL thì q = aK. Trong trường hợp này, ta nói vốn là yếu tố ràng buộcđối với hàm sản xuất. Việc tăng thêm lao động không làm gia tăng sản lượng nên MPL= 0. Vốn là yếu tố quyết định. Nếu aK bL thì q = bL. Trong trường hợp này, ta nói lao động là yếu tố ràngbuộc đối với hàm sản xuất. Việc tăng thêm vốn không làm gia tăng sản lượng nên MPK= 0. Lao động là yếu tố quyết định. Khi aK = bL, cả hai yếu tố K và L được sử dụng tối đa. Khi đó. Đẳng thức này xảy ra tại các điểm gốc của đường đẳng lượng. Ta có thể vẽ được mộtđường thẳng nối các điểm gốc này vì : đây là phương trìnhcủa một đường thẳng. Trên hình 4.5b các điểm A, B, và C là những phương án kết hợp đầu vào có hiệu quả.Với hàm sản xuất này, vốn và lao động phải được sử dụng với một tỷ lệ nhất định, chúng không thể thay thế cho nhau. Mỗi một mức sản lượng đòi hỏi một phương91Một ví dụ về hàm sản xuất này là công việc xây dựng hè phố bê tông bằng cách sử dụng búa khoan. Mỗi búa khoan cần một công nhân điều khiển, khối lượng cơngviệc hồn thành chắc chắn không tăng lên khi hai người cùng sử dụng một búa hay khi một người được trang bị hai búa. Trong ngành công nghiệp may mặc, một người thợmay làm việc với một máy may. Anh ta không thể sản xuất nhiều hơn với nhiều máy may hơn. Để tăng sản lượng, số thợ may và số máy may phải tăng theo tỷ lệ tương ứng:một máymột lao động. Loại hàm sản xuất này cũng có thể quan sát thấy trong dịch vụ taxi hay một số dịch vụ khác.Đối với một quá trình sản xuất được đặc trưng bởi đường đẳng lượng có dạng như thế này, nhà sản xuất sẽ chọn các điểm dọc theo đường ứng vớilà cố định hình 4.5bTOP Đây là trường hợp trung gian giữa hai trường hợp trên và cũng là hàm sản xuất phổ biếnnhất được áp dụng để nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của một quá trình sản xuất. Đường đẳng lượng của hàm sản xuất này là đường cong dốc xuống và lồi về phía gốctọa độ hình 4.5c. Đối với đường đẳng lượng dạng này, vốn và lao động có thể thay thế cho nhau ở một mức độ nào đó nhưng khơng hồn tồn. Chẳng hạn, khi di chuyển từ điểm A đếnđiểm B trên đường đẳng lượng q1, ta thay thế dần lao động cho vốn. Đường đẳng lượng dốc xuống về phía phải và tiệm cận với trục hồnh nhưng khơng thể cắt trục hồnh nên số vốnsử dụng trong sản xuất không bao giờ bằng không. Điều này có nghĩa là nhà sản xuất có thể sử dụng rất nhiều lao động để thay thế cho vốn nhưng bao giờ cũng tồn tại một lượng vốnnhất định. Ngược lại, vốn cũng có thể thay thế cho lao động khi di chuyển từ phải sang trái nhưng bao giờ cũng tồn tại một lượng lao động nhất định.Chúng ta có thể thấy rằng một q trình sản xuất dù tự động hóa đến đâu cũng cần có người điều khiển dây chuyền máy móc đó hay trong một ngành nghề sản xuấtthủ công, người lao động cũng cần phải được trang bị một số công cụ lao động nhất định. Do vậy, đây là dạng hàm sản xuất được áp dụng phổ biến nhất trong thực tế vìnó mang những đặc điểm chung của một quá trình sản xuất.92Trong điều kiện của nền kinh tế nước ta, tình trạng dư thừa lao động ở nông thôn và thành thị xảy ra rất phổ biến nên mức tiền lương chung thấp. Đó là một lợi thếlớn của nước ta trong việc cạnh tranh thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Các nhà sản xuất sẽ sử dụng nhiều lao động để thay thế cho vốn mà yếu tố này thường khan hiếm và đắtđỏ đối với những nước đang phát triển như nước ta. Do vậy, trong việc lựa chọn công nghệ sản xuất phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, các nhà sản xuất thường ưu tiêncho các công nghệ sử dụng nhiều lao động. Với trình độ phát triển của lực lượng lao động còn thấp, nước ta chỉ nên tập trung vào phát triển các ngành hướng về xuất khẩuvà sử dụng nhiều lao động như nông nghiệp và công nghiệp hàng tiêu dùng phục vụ xuất khẩu gồm dệt may, giày dép, đồ chơi, dụng cụ sinh hoạt gia đình, văn phòngphẩm, một số thiết bị điện sinh hoạt, v.v. Đó là điều mà các nước Đông Nam Á đã làm trong những năm 80 và Trung Quốc đang thực hiện Chí, 2000.

Video liên quan

Chủ Đề