Sách kế toán hành chính sự nghiệp PDF

Bộ tài liệu này do Lamketoan.vn sưu tầm, bởi vì có rất nhiều bạn kế toán mới ra trường hay muốn chuyển sang lĩnh vực kế toán hành chính sự nghiệp cần tìm hiểu nên chúng tôi sẽ chia sẻ để các bạn có thể dễ dàng tra cứu.

Trước đó chúng tôi cũng đã đăng tải một số tài liệu khác, các bạn quan tâm có thể tham khảo tại:

Sách kế toán hành chính sự nghiệp PDF

Trước khi download bộ bài giảng này về tìm hiểu, do nội dung của nó là 220 trang nên bạn cần xác định rõ mục đích bạn tra cứu là gì, Trung tâm đào tạo kế toán lamketoan.vn đã chia sẻ Kế toán hành chính sự nghiệp, những công việc quan trọng cần nắm bắt bạn có thể tham khảo qua để nắm bắt được các công việc cần thực hiện

Trở lại với bộ tài liệu này, bài giảng kế toán hành chính sự nghiệp bao gồm 9 phần chứa đựng gần như đầy đủ các công việc cần thiết của 1 kế toán xây dựng. Sơ lược như sau

Chương Nội dung
Chương 1  TỔNG QUAN VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
Chương 2  KẾ TOÁN TIỀN, VẬT TƯ, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
Chương 3  KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG XDCB
Chương 4  KẾ TOÁN THANH TOÁN
Chương 5  KẾ TOÁN CÁC NGUỒN KINH PHÍ

Theo đánh giá của Lamketoan.vn, nếu bạn có thể “nuốt trọn” bộ bài giảng này thì chắc chắn kinh nghiệm kế toán hành chính sự nghiệp của bạn sẽ lên 1 tầm cao mới.

Cuối cùng bạn có thể download toàn bộ bài giảng kế toán hành chính sự nghiệp tại đây:

Download tại đây

Hướng dẫn

Sau khi các bạn tải xong bộ giáo trình, các bạn sẽ sử dụng phần mềm  (winrar hoặc 7zip) để giải nén tệp tin. Trong đó sẽ bao gồm 5 file PDF , mỗi một file sẽ là 1 chương của giáo trình như phần nội dung phía trên. hoặc có thể mở trực tiếp trên trình duyệt.

Chúc các bạn thành công, đừng quên truy cập lamketoan.edu.vn thường xuyên để nhận những chia sẻ hữu ích nhất !

> Công việc của kế toán thương mại dịch vụ cần làm những gì

Giáo trình Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp Chương I: TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG ĐƠNVỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆPMục tiêu chung:− Giúp cho người học khái quát hoá, hệ thống hoá, những nội dung cơ bản của chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, trước hết là nội dung của chế độ kế toán hiện hành.− Tạo điều kiện giúp người học tìm hiểu, xác định hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo biểu kế toán theo chế độ kế toán phù hợp với đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp.1.1. Nhiệm vụ của kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp.1.1.1. Khái niệm về đơn vị hành chính sự nghiệp.Đơn vị hành chính sự nghiệp là các đơn vị, cơ quan hoạt động bằng nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp phát hoặc bằng nguồn kinh phí khác như hội phí, học phí, viện phí, kinh phí được tài trợ, thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, Đó là các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc các Bộ, Tổng cục, các cơ quan Đoàn thể, các tổ chức xã hội do trung ương và địa phương quản lý và các đơn vị trực thuộc lực lương vũ trang. Đơn vị hành chính sự nghiệp có thể phân loại như sau:* Theo tính chất, các đơn vị HCSN bao gồm:- Các đơn vị hành chính thuần túy: đó là các cơ quan công quyền trong bộ máy hành chính nhà nước (các đơn vị quản lý hành chính nhà nước).- Các đơn vị sự nghiệp: sự nghiệp văn hóa, sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp nghiên cứu khoa học,…- Các tổ chức đoàn thể, xã hội, nghề nghiệp, tổ chức quần chúng,…* Theo phân cấp quả lý tài chính, đơn vị hành chính sự nghiệp được tổ chức theo hệ thống dọc tương ứng với từng cấp ngân sách nhằm phù hợp với công tác chấp hành ngân sách cấp đó. Cụ thể đơn vị HCSN chia thành ba cấp:- Đơn vị sự toán cấp I: là cơ quan chủ quản các ngành hành chính sự nghiệp trực thuộc TW và địa phương như các Bộ, tổng cục, Sở, ban,…Đơn vị dự toán cấp I trực tiếp quan hệ với cơ quan tài chính để nhận và thanh quyết toán nguồn kinh phí cấp phát. Đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm:Trang 1Giáo trình Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp + Tổng hợp và quản lý toàn bộ vốn của ngân sách giao, xác định trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị kế toán cấp dưới.+ Phê chuẩn dự toán quí, năm của các đơn vị cấp dưới.+ Tổ chức việc hạch toán kinh tế, việc quản lý vốn trong toàn ngành.+ Tổng hợp các báo biểu kế toán trong toàn ngành, tổ chức kiểm tra kế toán và kiểm tra tài chính đối với đơn vị cấp dưới.- Đơn vị dự toán cấp II: Trực thuộc đơn vị dự toán đơn vị cấp I chịu sự lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp I. Đơn vị dự toán cấp II quản lý phần vốn ngân sách do đơn vị cấp I phân phối bao gồm phần kinh phí của bản thân đơn vị và phần kinh phí của các đơn vị cấp III trực thuộc. Định kỳ đơn vị phải tổng hợp chi tiêu kinh phí ở đơn vị và của đơn vị dự toán cấp III báo cáo lên đơn vị dự toán cấp I và cơ quan tài chính cùng cấp.- Đơn vị dự toán cấp III: Trực thuộc đơn vị dự toán cấp II. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp II, là đơn vị cuối cùng thực hiện dự toán. Đơn vị dự toán cấp III trực tiếp sử dụng kinh phí của ngân sách, chấp hành các chính sách về chi tiêu, về hạch toán, tổng hợp chi tiêu kinh phí báo cáo lên đơn vị cấp II và cơ quan tài chính cùng cấp theo định kỳ.Cần chú ý rằng, đơn vị dự toán (HCSN) có thể chỉ có một cấp hoặc hai cấp. Ở các đơn vị chỉ có một cấp thì cấp này phải làm nhiệm vụ của cấp I và cấp III. Ở các đơn vị được tổ chức thành hai cấp thì đơn vị dự toán cấp trên làm nhiệm vụ của đơn vị dự toán cấp I, đơn vị dự toán cấp dưới làm nhiệm vụ của đơn vị cấp III.Như vậy, đơn vị HCSN rất đa dạng, phạm vi rộng, chi cho hoạt động chủ yếu được thực hiện thông qua nguồn kinh phí của nhà nước cấp phát. Đặc điểm nổi bật của đơn vị HCSN là không phải là đơn vị hạch toán kinh tế, chức năng chủ yếu không phải là SXKD mà hoạt động theo mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nước.1.1.2. Hoạt động tài chính của đơn vị HCSN.Không như các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, đơn vị HCSN hoạt động theo mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nước. Ngoài ra, tùy theo từng loại hình và đặc thù của từng đơn vị mà ở các đơn vị này có tổ chức thêm các hoạt đồng khác nhằm tạo nguồn thu cho đơn vị. Có thể thấy hoạt động tài chính của đơn vị HCSN gồm hai mặt sau:Trang 2Giáo trình Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp- Theo dõi, quản lý, sử dụng kinh phí NSNN cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.- Tự huy động vốn và tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động sẵn có của đơn vị để tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ.1.1.3. Đặc điểm của kế toán HCSN:Do tính chất, đặc điểm hoạt động của các đơn vị HCSN rất đa dạng, phức tạp, phạm vi rộng và chủ yếu chi cho hoạt động của các đơn vị này được trang trải thông qua nguồn kinh phí cấp phát của Nhà nước. Xuất phát từ đặc điểm nguồn kinh phí bảo đảm sự hoạt động theo chức năng của các đơn vị HCSN và yêu cầu tăng cường quản lý kinh tế tài chính của bản thân đơn vị, cơ quan chủ quản mà chế độ kế toán đơn vị HCSN có những đặc điểm riêng.- Các khoản chi tiêu cho đơn vị HCSN chủ yếu là chi cho tiêu dùng, vì vậy kế toán phải đảm bảo chấp hành chế độ quản lý tài chính thật nghiêm ngặt. Kế toán phải căn cứ vào các tiêu chuẩn định mức để thực hiện các khoản chi tiêu nói chung và chi tiêu tiền mặt nói riêng.- Thông qua công tác kế toán để kiểm tra, giám sát các khoản chi tiêu và tiến hành phân tích các khoản chi sao cho đảm bảo nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị.- Đề xuất những ý kiến, kiến nghị để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn ngân sách cấp và nguồn kinh phí khác, tăng cường khai thác nguồn kinh phí khác để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của đơn vị.1.1.4. Nhiệm của kế toán hành chính sự nghiệp:Kế toán HCSN là công việc tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí, tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các loại vật liệu, tài sản công, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực hiện các tiêu chuẩn, định mức của nhà nước ở đơn vị.Kế toán hành chính sự nghiệp có nhiệm vụ:- Thu nhập, phản ánh, xử lý và tổng hợpthông tin về nguồn kinh phí được cấp, được tài trợ, được hình thành và tình hình sử dụng kinh phí, sử dụng các khoản thu phát sinh ở đơn vị.- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình thu, chi, sử dụng các loại vật tư, tài sản cô ng ở đơn vị, tình hình thu nộp ngân sách, Trang 3Giáo trình Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp- Lập và nộp báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý cấp trên theo qui định.1.2. Tổ chức kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp. Tổ chức kế toán trong đơn vị HCSN một cách khoa học và hợp lý không những có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng của công tác kế toán mà còn là nhân tố quan trọng thực hiện tốt quản lý kinh phí và bảo vệ tài sản, tiền vốn của đơn vị, thực hiện tốt vai trò của kế toán là công cụ quản lý tài chính trong đơn vị.Tổ chức kế toán trong đơn vị HCSN cần đáp ứng nhu cầu sau:- Phù hợp với chế độ kế toán hiện hành- Phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị- Phù hợp với khả năng và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán hiện có.- Đảm bảo thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ và yêu cầu của công tác kế toán và tiết kiệm được chi phí hạch toán.Công việc tổ chức kế toán ở đơn vị HCSN thuộc trách nhiệm của phụ trách kế toán đơn vị (trưởng phòng tài chính kế toán hoặc kế toán trưởng).1.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu:Hạch toán ban đầu là công việc khởi đầu của công tác kế toán, nó có ý nghĩa quyết định đối với tính trung thực, tính đứng đắn của số liệu kế toán, song phần lớn công việc hạch toán ban đầu lại do các nhân viên nghiệp vụ trực tiếp thực hiện bằng hạch toán nghiệp vụ (chấm công lao động, phiếu xuất nhập kho, ). Vì vậy, phòng kế toán cần coi trọng việc hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu ở tất cả các bộ phận trong đơn vị.Nội dung của tổ chức hạch toán ban đầu bao gồm các công việc chủ yếu sau:- Quy định mẫu chứng từ ban đầu để ghi chép hạch toán ban đầu đối với từng loại nghiệp vụ phù hợp với mẫu chứng từ qui định của Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê.- Xác định trách nhiệm của những người thực hiện việc ghi chép, hạch toán ban đầu các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh.- Hướng dẫn cách ghi chép hạch toán ban đầu vào chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ, kịp thời nghiệp vụ kinh tế-tài chính phát sinh.- Phân công nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, thu nhập và kiển tra các chứng từ hạch toán ban đầu, đông thời chuyển chứng từ ban đầu về phòng kế toán để kiểm tra và ghi sổ kế toán.Trang 4Giáo trình Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp1.2.2. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán để xác định danh mục tài khoản sử dụng ở đơn vị.Các đơn vị HCSN phải dựa vào hệ thống tài khoản kế toán đơn vị HCSN ban hành theo QĐ 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính và tùy đặc điểm hoạt động của đơn vị để xác định tài sản cần sử dụng, bảo đảm phản ánh đầy đủ toàn bộ hoạt động của đơn vị và quản lý chặt chẽ tài sản. vật tư, tiền vốn của đơn vị.Lựa chọn các hình thức tổ chức công tác kế toán có liên quan mật thiết đến việc thiết kế bộ máy kế toán ở đơn vị. Trưởng phòng kế toán phải căn cứ vào qui mô, đặc điểm hoạt động của đơn vị và khả năng, trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán hiện có để lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của đơn vị. Tùy đặc điểm hoạt động của mỗi đơn vị để có thể chọn một trong ba hình thức tổ chức công tác kế toán sau:- Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.- Hình thức tổ chức công tác kế toán phân toán.- Hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán.1.2.2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.Theo hình thức này, cả đơn vị chỉ lập một phòng kế toán duy nhất để thực hiện toàn bộ công việc kế toán của đơn vị. Ở các bộ phận kinh doanh, dịch vụ,…không có tổ chức kế toán riêng, chỉ bố trí nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu về các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh, chuyển chứng từ hạch toán ban đầu về phòng kế toán theo định kỳ để phòng kế toán kiểm tra, ghi chép sổ kế toán.+ Ưu điểm: tập trung được thông tin phục vụ cho lãnh đạo nghiệp vụ, thuận tiện cho việc phân công và chuyên môn hóa công tác kế toán, thuận tiện cho việc cơ giới hóa công tác kế toán, giảm nhẹ biên chế bộ máy kế toán của đơn vị.+ Nhược điểm: hạn chế việc kiểm tra, giám sát tại chỗ của kế toán đối với mọi hoạt động của đơn vị; không cung cấp kịp thời thông tin phục vụ cho lãnh đạo và quản lý ở từng đơn vị, bộ phận phụ thuộc.1.2.2.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán.Trang 5Giáo trình Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệpTheo hình thức này, ở đơn vị có phòng kế toán trung tâm, các đơn vị phụ thuộc, các bộ phận đều có tổ chức kế toán riêng (viện nghiên cứu có trạm, trại thí nghiệm, cơ quan hành chính có tổ chức bộ phận kinh doanh dịch vụ…).Tổ chức kế toán ở các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc là đơn vị kế toán phụ thuộc chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ công việc kế toán ở bộ phận mình, kể cả phần kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, định kỳ phải lập các báo cáo tài chính gửi về phòng kế toán trung tâm.Phòng kế toán trung tâm chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ các phần hành công việc kế toán phát sinh tại đơn vị, hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán ở bộ phận phụ thuộc, thu nhận, kiểm tra các báo cáo kế toán của bộ phận phụ thuộc gửi lên và tổng hợp số liệu của đơn vị, bộ phận phụ thuộc cùng với báo cáo của đơn vị chính để lập báo cáo kế toán toàn đơn vị.Ưu điểm: tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát tại chỗ của kế toán đối với hoạt động sản xuất sự nghiệp, kinh doanh dịch vụ, ở từng đơn vị, bộ phận phụ thuộc, cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho lãnh đạo và quản lý ở từng đơn vị, bộ phận phù hợp với việc mở rộng phân cấp quản lý cho từng đơn vị,Nhược điểm: không cung cấp thông tin kinh tế kịp thời cho lãnh đạo nghiệp vụ, biên chế bộ máy kế toán chung toàn đơn vị nhiều hơn hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.1.2.2.3. Hình thức tổ công tác kế toán vừa tập chung vừa phân tán.Có thể minh họa một mô hình tổ chức công tác kế toán ở đơn vị HCSN theo sơ đồ.Trang 6Giáo trình Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệpSơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức công tác kế toánThực chất, hình thức này là kết hợp hai hình thức nói trên nhằm phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng đơn vị.1.3. Hình thức tổ chức sổ kế toán.Tùy đặc điểm, tính chất hoạt động của đơn vị mà chọn một trong ba hình thức kế toán sau:- Hình thức nhật ký chung- Hình thức nhật ký sổ cái- Hình thức chứng từ ghi sổ- Hình thức kế toán trên máy vi tính.Việc lựa chọn hình thức kế toán hợp lý phải căn cứ vào khả năng và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán hiện có và đặc điểm, qui mô của đơn vị.1.3.1. Hình thức kế toán nhật ký chung.Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký để ghi vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ kế toán chủ yếu sau:Trang 7Kế toán trưởng (hoặc phụ trách tài chính kế toán)Kế toán:- Thanh toán- Vật tư- Tài sảnKế toán:- Vốn bằng tiền - Nguồn KP- Các khoản thuKế toán:- Chi HĐ.- Chi D.A.- Chi SXKD.Kế toán tổng hợpPhụ trách kế toán đơn vị cấp dưới.Phân chia các công việc theo nội dung công tác kếGiáo trình Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệpSơ đồ 1.2 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁNTHEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNGGhi hàng ngàyGhi cuối thángĐối chiếu số liệu cuối tháng- Sổ Nhật ký chung.- Sổ cái.- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung:- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán được dùng làm căn cứ để ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi Sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh phải được ghi vào các Sổ kế toán chi tiết liên quan.- Cuối tháng, cuối quí, cuối năm công số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.- Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) dùng để lập các Báo cáo tài chính.Trang 8CHỨNG TỪ KẾ TOÁNSỔ NHẬT KÝ CHUNG SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾTSỔ CÁI BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾTBẢNG CÂN ĐỐI SỔ PHÁT SINHBÁO CÁO TÀI CHÍNHGiáo trình Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp- Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Sổ Nhật ký chung cùng kỳ,1.3.2. Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái.Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký - Sổ cái các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và phân loại, hệ thống hóa theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp là sổ Nhật ký - Sổ cái và trong cùng một quá trình ghi chép.Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.Hình thức sổ kế toán Nhật ký - sổ cái gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau:- Nhật ký - sổ cái.- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái.- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký - sổ cái. Mỗi chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ được ghi một dòng đồng thời ở cả hai phần Nhật ký và Sổ cái. Bảng tổng hợp chứng từ được lập cho những chứng từ cùng loại, phát sinh nhiều lần trong một ngày (như phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập vật liệu,…).- Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ sau khi được dùng để ghi Nhật ký - sổ cái phải được ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.- Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào sổ Nhật ký và các sổ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng Nhật ký- sổ cái ở cột phát sinh của phần Nhật ký và cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần sổ cái để ghi vào dòng cột phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này để tính ra số phát sinh lũy kế từ đầ quí đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quí) và số phát sinh trong tháng, tính ra số dư cuối tháng (cuối quí) của từng tài khoản.- Việc kiểm tra đối chiếu các số liệu sau khi cộng Nhật ký - sổ cái phải đảm bảo yêu cầu sau:Trang 9Tổng số phát sinh ở phần Nhật kýTổng số phát sinh Nợ của tất cả các tài khoản= =Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoảnGiáo trình Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệpTổng số dư Nợ các tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản.- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng; căn cứ số liệu của từng đối tượng chi tiết lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản. Số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết từng tài khoản được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư của tài khoản đó trên Nhật ký - sổ cái.- Số liệu trên Nhật ký- sổ cái, trên các sổ, thẻ kế toán chi tiết và Bảng tổng hợp chi tiết sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng được sử dụng để lập Bảng cân đối tài khoản và các báo cáo tài chính khác.Sơ đồ phản ánh trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- sổ cái: Sơ đồ 1.3. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁNTHEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ - SỔ CÁIGhi chú: Ghi hàng ngàyGhi cuối thángĐối chiếu số liệu cuối thángTrang 10CHỨNG TỪ KẾ TOÁNSỔQUỸSỔ, THẺKẾ TOÁNCHI TIẾTBẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐCNHẬT KÝ - SỔ CÁIBẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾTBÁO CÁO TÀI CHÍNHGiáo trình Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp1.3.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổĐặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là việc ghi sổ kế toán tổng hợpđược căn cứ trực tiếp vào “chứng từ ghi sổ”. Chứng từ ghi sổ là một loại sổ kế toán để phân loại, hệ thống hóa và xác định nội dung kinh tế của các hoạt động kinh tế tài chính đã phát sinh. Việc ghi sổ kế toán trên cơ sở Chứng từ ghi sổ sẽ được tách biệt thành hai quá trình riêng rẽ:- Ghi theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế tài chính trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.- Ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trên Sổ cái.Các loại sổ kế toán chủ yếu của hình thức Chứng từ ghi sổ:- Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, sổ cái,- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:Trang 11Giáo trình Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệpSơ đồ 1.4 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁNTHEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔGhi chú: : Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu số liệu cuối tháng- Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra để lập Chứng từ ghi sổ hoặc để lập Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, sau đó mới căn cứ vào số liệu của chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng chứng từ kế toán để lập Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ đã được lập chuyển cho phụ trách kế toán ký duyệt, rồi chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ chỉ sau khi đã ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (lấy số và ngày) mới được dử dụng để ghi vào Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.Trang 12CHỨNG TỪ KẾ TOÁNSỔ QUỸSỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾTBẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠISỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔCHỨNG TỪ GHI SỔBẢNG CÂN ĐỐI SỔ PHÁT SINHSỔ CÁIBẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾTBÁO CÁO TÀI CHÍNHGiáo trình Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệpSau khi phản ánh tất cả các Chứng từ ghi sổ đã được lập trong tháng vào Sổ cái, kế toán tiến hành cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính số dư cuối tháng của từng tài khoản. Sau khi đối chiếu kiểm tra, số liệu trên Sổ cái được sử dụng để lập “Bảng cân đối tài khoản” và các báo cáo tài chính khác.- Đối với các tài khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì Chứng từ kế toán, Bảng tổng hợp chứng từ kế toán kèm theo Chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng, tiến hành cộng các sổ, thẻ kế toán chi tiết, lấy kết quả lập Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với số liệu trên Sổ cái của tài khoản đó. Các Bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản sau khi đối chiếu được dùng làm căn cứ lập Báo cáo tài chính.1.3.4. Hình thức kế toán trên máy vi tínhSơ đồ 1.4 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁNTHEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNHGhi chú: Nhập số liệu hàng ngàyIn sổ, báo cáo cuối thángĐối chiếu, kiểm tra1.3.5. Tổ chức lập và nộp đầy đủ, đúng hạn các báo cáo kế toán định kỳ.Kế toán trưởng đơn vị phải phân công cụ thể cho cán bộ kế toán thực hiện từng phần hành công việc kế toán cụ thể, qui định rõ thời hạn hoàn thành công việc, kiểm tra đối chiếu số liệu và lập các báo cáo tài chính bắt buộc theo mẫu qui định, cũng như các báo cáo khác phục vụ cho yêu cầu quản lý của cơ quan chủ quản và của đơn vị. Kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về các số liệu báo cáo, vì vậy cần phải kiểm tra chặt chẽ các báo cáo trước khi ký, đóng dấu gửi đi.Trang 13BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠIBÁO CÁO TÀI CHÍNHMÁY VI TÍNHSỔ KẾ TOÁN- Sổ tổng hợp- Sổ chi tiếtCHỨNG TỪ KẾ TOÁNPHẦNMỀM KẾ TOÁNGiáo trình Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp1.4. Hệ thống tài khoản kế toán HCSN.1.4.1. Tài khoản và hệ thống tài khoản kế toánTài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian. Tài khoản kế toán phản ánh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình về tài khoản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác cấp, thu, chi hoạt động, kết quả hoạt động và các khoản khác ở đơn vị hành chính sự nghiệp.Tài khoản kế toán được mở cho từng đối tương kế toán có nội dung kinh tế riêng biệt. Toàn bộ các tài khoản kế toán sử dụng trong đơn vị kế toán hình thành hệ thống tài khoản kế toán. Bộ Tài chính qui định thống nhất hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho tất cả các đơn vị hành chính sự nghiệp trong cả nước. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp do Bộ Tài chính qui định thống nhất về loại tài khoản, số lượng tài khoản, ký hiệu, tên gọi và nội dung ghi chép của từng tài khoản.Hệ thống tài khoản kế toán hành chính sự nghiệp được xây dựng theo nguyên tắc dựa vào bản chất và nội dung hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp có vận dụng nguyên tắc phân loại và mã hóa của hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp và hệ thống tài khoản kế toán nhà nước, nhằm:+ Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý và kiểm soát chi quỹ ngân sách nhà nước, vốn, quỹ công, đồng thời thỏa mãn yêu cầu quản lý và sử dụng kinh phí của từng lĩnh vực, từng đơn vị hành chính sự nghiệp.+ Phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh của đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc mọi loại hình. Mọi lĩnh vực, phù hợp với mô hình tổ chức và tính chất hoạt động.+ Đáp ứng yêu cầu sử lý thông tin bằng các phương tiện tính toán thủ công (hoặc bằng máy vi tính, ) và thỏa mãn đấy đủ nhu cầu của đơn vị và của cơ quan quản lý Nhà nước.Hệ thống tài khoản kế toán hành chính sự nghiệp gồm các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản và các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản.Các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo các đối tượng kế toán gồm tài sản, nguồn hình Trang 14Giáo trình Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệpthành tài sản và quá trình sử dụng tài sản tại đơn vị hành chính sự nghiệp. Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản được thực hiện theo phương pháp “ghi kép” nghĩa là khi ghi vào bên Nợ của một tài khoản thì đồng thời phải ghi vào bên Có của một hoặc nhiều tài khoản khác hoặc ngược lại.Các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản phản ánh những tài sản hiện có ở đơn vị nhưng không thuộc quyền sở hữu của đơn vị (như tài sản thuê ngoài, nhận giữ hộ, nhận gia công, tạm giữ…), những chỉ tiêu kinh tế đã phản ánh ở các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản nhưng cần theo dõi để phục vụ cho yêu cầu quản lý, như: Giá trị công cụ, dụng cụ lâu bền đang sử dụng, nguyên tệ các loại, dự toán chi hoạt động được giao….Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản được thực hiện theo phương pháp “ghi đơn” nghĩa là khi ghi vào một bên của một tài khoản thì không phải ghi đối ứng với bên nào của các tài khoản khác.1.4.2. Phân loại hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp do Bộ Tài chính quy định gồm 7 loại, từ Loại 1 đến Loại 6 là các tài khoản trong Bảng Cân đồi tài khoản và Loại 0 là các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản.- Tài khoản cấp 1 gồm 3 chữ số thập phân;- Tài khoản cấp 2 gồm 4 chữ số thập phân (3 chữ số đầu thể hiện Tài khoản cấp 1, chữ số thứ 4 thể hiện Tài khoản cấp 2);- Tài khoản cấp 3 gồm 5 chữ số thập phân(3 chữ số đầu thể hiện Tài khoản cấp 1, chữ số thứ 4 thể hiện Tài khoản cấp 2, chữ số thứ 5 thể hiện Tài khoản cấp 3);- Tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản được đánh số từ 001 đến 009.1.4.3. Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoảnCác đơn vị hành chính sự nghiệp phải căn cứ vào Hệ thống tài khoản kế toán ban hành tại Quyết định này để lựa chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho đơn vị. Đơn vị được bổ xung thêm các Tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4 (trừ các tài khoản kế toán mà Bộ Tài chính đã quy định trong hệ thống tài khoản kế toán) để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.Trường hợp các đơn vị cần mở thêm Tài khoản cấp 1 (các tài khoản 3 chữ số) ngoài các tài khoản đã có hoặc cần sửa đổi, bổ xung Tài khoản cấp 2 hoặc cấp 3 Trang 15Giáo trình Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệptrong Hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện1.5. Chứng từ kế toán sử dụng trong đơn vị HCSN:Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị HCSN gồm:- Chứng từ kế toán chung cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, gồm 4 chỉ tiêu:+ Chỉ tiêu lao động tiền lương+ Chỉ tiêu vật tư.+ Chỉ tiêu tiền tệ.+ Chỉ tiêu TSCĐ.- Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác (Các mẫu và hướng dẫn phương pháp lập từng chứng từ được áp dụng theo quy định các văn bản pháp luật khác).Trang 16Giáo trình Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệpChương 2: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆUCÔNG CỤ – DỤNG CỤMục tiêu chung:- Giúp người học nhận thức đối tượng kế toán là các loại vốn bằng tiền, vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm , hàng hóa, đầu tư tài chính ngắn hạn.− Trang bị cho người học phương pháp hạch toán thu, chi tiền mặt, tăng, giảm tiền gửi và tiền đang chuyển; hạch toán tồn kho, xuất kho, nhập kho các loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa và chứng khoán ngắn hạn , trong các đơn vị hành chính sự nghiệp2.1. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ.2.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ: Nguyên vật liệu, dụng cụ trong các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) là điều kiện vật chất cần theo phục vụ cho các hoạt động của đơn vị theo chức năng nhiệm vụ được giao. Nguyên vật liệu bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế. Dụng cụ bao gồm các loại dụng cụ, công cụ không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ.- Ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất, tồn về số lượng và giá trị của từng loại, từng thứ vật liệu, dụng cụ.- Giám sát kiểm tra tình hình thực hiện các định mức sử dụng, định mức dự trữ, tình hình hao hụt, dư thừa, mất mát vật liệu, dụng cụ góp phần tăng cường công tác quản lý việc sử dụng vật liệu, dụng cụ một cách hợp lý, tiết kiệm, ngăn ngừa các hiện tượng tham ô lãng phí.- Chấp hành đầy đủ các thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu, dụng cụ.- Cung cấp số liệu, tài liệu về vật liệu, dụng cụ cho các bộ phận có liên quan.- Tham gia đánh giá, kiểm kê vật liệu, dụng cụ theo đúng quy định của chế độ Nhà nước.Trang 17Giáo trình Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp2.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ.2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ:Nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ trong đơn vị HCSN gồm nhiều loại, nhiều thứ, có vai trò, công dụng khác nhau trong quá trình hoạt động của đơn vị. Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán, vật liệu, dụng cụ trong các đơn vị hành chính sự nghiệp thường được phân loại như sau:- Nguyên liệu, vật liệu: gồm các loại nguyên liệu vật liệu dùng cho công tác chuyên môn, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế:+ NVL dùng cho công tác chuyên môn ở các đơn vị HCSN tuỳ thuộc vào chức năng nhiệm vụ hoạt động bao gồm: các loại thuốc dùng để khám, chữa bệnh, giấy, bút, mực dùng cho văn phòng, in ấn ……+ NVL dùng cho hoạt động sản xuất, cung cấp dịch vụ: các loại NVL khi tham gia vào sản xuất sẽ cấu tạo thành thực thể của sản phẩm hoặc giá trị dịch vụ.+ Nhiên liệu là loại vật liệu như: than, củi, xăng, dầu… có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình hoạt động của đơn vị.+ Phụ tùng thay thế: là loại vật liệu dùng để thay thế, sửa chữa các chi tiết, bộ phận của máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…- Dụng cụ: là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ, dụng cụ thường gồm: ấm, chén, phích nước, sọt rát, máy tính…2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ.* Giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ nhập kho:- Giá thực tế NVL, CC – DC mua ngoài nhập kho+ Trường hợp NVL, DC dùng cho hoạt động thường xuyên, dự án, đề tài: giá thực tế NVL, DC ghi sổ nhập kho là giá mua ghi trên hoá đơn theo tổng số tiền thanh toán.Các chi phí liên quan đến quá trình thu mua NVL, CC – DC như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí thu mua thực tế phát sinh… không tính vào giá thực tế NVL, CC – DC nhập kho mà được ghi trực tiếp vào tài khoản chi phí có liên quan ( chi phí hoạt động thường xuyên, dự án…)+ Trường hợp NVL, CC – DC dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanhTrang 18Giáo trình Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp* Nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế: Giá thực tế VL, DC mua ngoài là giá mua chưa tính thuế GTGT (nếu là hoá đơn GTGT)* Nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Giá thực tế NVL, CC – DC mua ngoài là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT (nếu là hoá đơn GTGT)- Trị giá thực tế nhập kho nguyên liệu, vật liệu, CC – DC do nhận kinh phí, viện trợ, tài trợ là giá trị ghi trên biên bản giao nhận.- Trị giá thực tế nhập kho nguyên liệu, vật liệu, CC – DC tự chế là toàn bộ chi phí hợp lý, hợp lệ đơn vị bỏ ra để sản xuất nguyên liệu, CC – DC đó.- Trị giá thực tế NVL, CC – DC thu hồi là giá do hội đồng đánh giá tài sản của đơn vị xác định trên cở sở giá trị hiện còn của NVL, CC – DC đó.* Giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ xuất kho:- Giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ xuất kho: trị giá thực tế xuất kho của NVL, CC – DC được xát định theo một trong các phương pháp sau:+ Phương pháp giá thực tế đích danh+ Phương pháp bình quân gia truyền + Phương pháp nhập trước, xuất trước+ Phương pháp nhập sau, xuất trước Đối với các loại CC – DC lâu bền, khi xuất kho phải hạch toán giá trị thực tế của CC – DC vào các TK có liên quan đồng thời phải theo dõi chi tiết từng thứ công cụ, dụng cụ theo từng bộ phận.2.3. Hạch toán chi tiết NVL, CC – DC2.3.1. Chứng từ, sổ sách sử dụng:-Phiếu nhập kho.-Phiếu xuất kho.-Giấy báo hỏng, mất công cụ, dụng cụ.-Biên bản kiểm kê NVL, CC – DC.-Bảng kê mua hàng.-Biên bản kiểm nghiệm NVL, CC – DC, sản phẩm hàng hoá.-Sổ kho (thẻ kho)-Sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ.-Bảng tổng hợp chi tiết nguyên liệu, vật liệu, CC – DC, sản phẩm hàng hoá.Trang 19Giáo trình Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp2.3.2. Tài khoản sử dụng: * Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu. * Tài khoản 153: Công cụ - dụng cụ.TK này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động giá trị của các loại nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ trong kho của đơn vị hành chính sự nghiệp.Nội dung kết cấu: * Tài khoản 005: Dụng cụ lâu bền đang sử dụng: Công cụ, dụng cụ lâu bền đang sử dụng là những công cụ có giá trị tương đối lớn và thời gian sử dụng tương đối dài, yêu cầu phải được quản lý chặt chẽ kể từ khi xuất dùng đến khi báo hỏng. Nội dung kết cấu:* Tài khoản 643: chi phí trả trước: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng không tính vào chi phí hoạt động và chi phí sản xuất, cung ứng dịch vụ trong kỳ này mà phải tính vào chi phí của 2 hay các kỳ kế toán tiếp theo.Trang 20TK 152,153- Trị giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ nhập kho - Trị giá NVL, CC - DC thừa phát hiện khi kiểm kê Số dư: Trị giá thực tế NVL, CC - DC tồn kho cuối kỳ- Trị giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ xuất kho - Trị giá nguyên vật liệu, dụng cụ thiếu phát hiện khi kiểm kêTK 005- Trị giá công cụ - dụng cụ lâu bền xuất ra sử dụng Số dư: Trị giá công cụ - dụng cụ lâu bền hiện đang sử dụng tại đơn vị.- Trị giá công cụ - dụng cụ lâu bền giảm khi báo hỏng, báo mấtGiáo trình Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp Nội dung kết cấu: 2.4. Hạch toán tổng hợp NVL, CC – DC 2.4.1. Kế toán nhập kho nguyên vật liệu, công cụ – dụng cụ nhập kho1. Nhập kho nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ mua ngoài:Nợ TK 152,153: Trị giá NVL, CC – DC nhập kho.Có TK 111: Tổng giá trị thanh toán bằng tiền mặt: Có TK 112: Tổng giá trị thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng2. Nhập kho nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ do được cấp kinh phí hoặc cấp vốn:Nợ TK 152,153: Trị giá NVL, CC – DC nhập kho. Có TK 441: Nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản Có TK 461: Nguồn kinh phí hoạt động Có TK 462: Nguồn kinh phí dự án Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanhTrường hợp rút dự toán kinh phí để mua nguyên liệu, vật liệu thì đồng thời với bút toán trên, kế toán phải ghi đơn: Có TK 008: Tổng số kinh phí sự nghiệp đã rút, hoặc Có TK 009: Tổng số kinh phí dự án, đầu tư xây dựng cơ bản đã rút.3. Nhận viện trợ, nhận biếu tặng bằng nguyên vật liệu, dụng cụ nhưng chưa có chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách.Nợ TK 152,153: Có TK 521: Khi nhận được chứng từ ghi thu, ghi chiNợ TK 521: Có TK 461,462… Trang 21TK 643Các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh Số Dư: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí hoạt động và chi phí sản xuất cung ứng dịch vụ.- Các khoản chi phí trả trước đã tính vào chi phí hoạt động và chi phí sản xuất cung ứng dịch vụ.Trị giá NVL, CC – DC nhập khoKết chuyển tăng nguồn kinh phí khi có chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sáchGiáo trình Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp4. Nhập kho vật liệu, dụng cụ do vay mượn tạm thời.Nợ TK 152,153: Trị giá NVL, CC – DC nhập kho. Có TK 331: Các khoản phải trả: 5. Mua NVL, CC – DC dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD).+ Hoạt động SXKD tính và nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ:Nợ TK 152,153: Trị giá NVL, CC – DC nhập kho.Nợ TK 311 (3113): Thuế GTGT. Có TK 111, 112, 331: Tổng giá trị thanh toán + Hoạt động SXKD tính và nộp thuế VAT theo phương pháp trực tiếp:Nợ TK 152, 153: Trị giá NVL, CC – DC nhập kho. Có TK 111, 112, 331: Tổng giá trị thanh toán 6. Mua NVL, CC – DC đưa vào sử dụng ngay không vào khoNợ TK 661, 662, 631, 635… Trị giá NVL, CC – DC xuất dùngNợ TK 311(3113): nếu cóCó TK 111, 112, 331, 461, 462 … Tổng giá trị thanh toán7. Nhập khẩu NVL, CC – DC dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:- Nếu đơn vị kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 152,153: Trị giá NVL, CC – DC nhập kho. Có TK 111(1112), 112(1122), 331: Giá nhập khẩu Có TK 333: Thuế nhập khẩu Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ:Nợ TK 311 (3113) Có TK 3331- Nếu đơn vị kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếpNợ TK 152,153: Trị giá NVL, CC – DC nhập kho Có TK 111(1112), 112(1122), 331: Giá nhập khẩu Có TK 333: Thuế nhập khẩu Có TK 3331: Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp8. NVL, CC – DC dùng không hết nhập lại kho:Nợ TK 152,153: Ghi tăng giá trị NVL, CC – DC Có TK 661, 662, 631, 635, 241: Ghi giảm chi phí Trang 22Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp Giáo trình Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp9. NVL, CC – DC kiểm kê phát hiện thừa (chưa xác định nguyên nhân):Nợ TK 152,153: Ghi tăng giá trị NVL, CC – DC Có TK 331, 3318 : Các khoản phải trả.* Chú ý: các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua NVL, CC – DC được hạch toán vào chi phí của các bộ phận sử dụng, kế toán ghiNợ TK 661, 662, 631, 635… Chi phí thu muaNợ TK 311(3113): nếu cóCó TK 111, 112, 331, 461, 462 … Tổng giá trị thanh toánTrường hợp rút dự toán kinh phí để mua NVL, CC – DC thì đồng thời với bút toán trên, kế toán phải ghi đơn: Có TK 008: Tổng số kinh phí sự nghiệp đã rút, hoặc Có TK 009: Tổng số kinh phí dự án, đầu tư xây dựng cơ bản đã rút. 2.4.2. Kế toán xuất kho nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ:10. Xuất kho nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ sử dụng cho hoạt động HCSN, hoạt động dự án, hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ:Nợ TK 661: Trị giá xuất kho dùng cho hoạt động HCSN.Nợ TK 662: Trị giá xuất kho dùng cho hoạt động dự án Nợ TK 631: Trị giá xuất kho dùng cho hoạt động SXKD Nợ TK 635: Trị giá xuất kho dùng cho đơn đặt hàngNợ TK 241: Trị giá xuất kho dùng cho xây dựng cơ bản Có TK 152, 153: Ghi giảm NVL, CC – DCChú ý: Đối với CC – DC khi xuất dùng: Đồng thời ghi: Nợ TK 005 đối với các CC – DC lâu bền có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài.Khi có giấy báo hỏng CC – DC ghi đơn bên có TK 005.+ Trường hợp xuất CC – DC phải phân bổ nhiều lần, khi xuất kho kế toán ghiNợ TK 643 Có TK 153+ Đồng thời phản ánh giá trị lần phân bổ đầu tiên:Nợ TK 631, 635, 661 Có TK 643 Các lần phân bổ sau thực hiện tương tự lần phân bổ đầu.Trang 23Trị giá CC – DC xuất khoTrị giá một lần phân bổGiáo trình Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệpSang kỳ sau khi nhận được giấy báo hỏng, báo mất hoặc hết hạn sử dụng, kế toán ghiNợ TK 153: giá trị phế liệu thu hồiNợ TK 311: các khoản phải thuNợ TK 661, 631 … nếu tính vào chi phíCó TK 643: giá trị còn lạiVD: Cho tình hình nhập, xuất, tồn trong tháng 5/N tại đơn vị HCSN K như sau (ĐVT: 1000 đồng):- Số dư đầu tháng TK 153 (dung cụ A): 12.000 (3 chiếc, đơn giá 4.000)- Số phát sinh trong tháng 5/N.1. Xuất kho 2 chiếc dụng cụ A cho bộ phận sản xuất theo phiếu xuất kho số 114 ngày 10/5/N, phân bổ 2 lần.2. Mua 5 chiếc dụng cụ A trả bằng chuyển khoản qua kho bạc, đơn giá 4.500. Dụng cụ nhập kho theo phiếu nhập kho số 83 ngày 13/5/N3. Xuất kho 3 chiếc dụng cụ A cho bộ phận sản xuất. Phiếu xuất kho số 115 ngày 18/5/N, phân bổ lần đầu tiên 50% giá trị vào chi phí sản xuất.Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên.Biết rằng đơn vị xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trướcBài giải:Định khoản các nghiệp vụ kinh tế1a. Nợ TK 643: 8.000 (4.000 x 2)Có TK 153_A: 8.0001b. Nợ TK 631: 4.000 (8.000 / 2)Có TK 643: 4.0001c. Nợ TK 005: 8.0002 Nợ TK 153_A: 22.500Có TK 112: 22.5003a. Nợ TK 643: 13.000 (4.000 + 4.500 x 2)Có TK 153_A: 13.0003b. Nợ TK 621: 6.500 (13.000 / 2)Có TK 643: 6.5003c. Nợ TK 005: 13.000Trang 24Giáo trình Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp11. Khi cấp kinh phí cho đơn vị cấp dưới bằng nguyên vật liệu, dụng cụ:- Đơn vị cấp trên khi cấp, ghi:Nợ TK 341: Kinh phí cấp cho cấp dưới Có TK 152: Ghi giảm giá trị NVL, CC – DCĐơn vị cấp dưới khi nhận, ghi: Nợ TK 152, 153: Ghi tăng giá trị NVL, CC – DC nhập kho Nợ TK 661, 662, 631, 635, 241: Nếu đưa vào sử dụng không qua kho Có TK 461, 462, 465, 441: Ghi tăng nguồn kinh phí12. NVL, DC phát hiện thiếu khi kiểm kê (chưa xác định nguyên nhân):Nợ TK 311 (3118): Các khoản phải thu Có TK 152, 153: Ghi giảm giá trị NVL, CC – DCKhi có quyết định xử lý, căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, ghi:Nợ TK 334: Nếu trừ vào lương.Nợ TK 661, 662, 631… Nếu tính vào chi phíNợ TK 111: Số thiệt hại được thu hồi bằng tiền mặt nhập quỹ. Có TK 311: Các khoản phải thu. 2.4.3. Hạch toán nguyên vật liệu tồn kho đến 31/12- Căn cứ vào biên bản kiểm kê nguyên vật liệu ngày 31/12, kế toán lập chứng từ phản ánh toàn bộ giá trị NVL tồn kho liên quan đến số kinh phí hoạt động được cấp trong năm để quyết toán vào chi hoạt động của năm báo cáo, ghi:Nợ TK 6612 Có TK 3371- Hạch toán năm sau đối với nguyên liệu, vật liệu đã quyết toán vào kinh phí năm trước: + Nếu NVL còn sử dụng được, khi xuất sử dụng, kế toán ghi:Nợ TK 3371 Có TK 152, 153 + Nếu nguyên liệu, vật liệu không sử dụng được các cấp có thẩm quyền cho phép thanh lý, nhượng bán, kế toán ghi các bút toán sau:BT1: Phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu xuất để thanh lý, nhượng bán:Nợ TK 3371 Có TK 152, 153Trang 25 Trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho.Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất kho. Trị giá NVL, CC – DC xuất kho thanh lý, nhượng bán