Quy trình chọc hút dịch màng phổi bờ Y tế

Chọc tháo dịch màng phổi là kỹ thuật nhằm giải phóng sự chèn ép của dịch màng phổi trong khoang màng phổi bằng cách chọc kim qua thành ngực người bệnh.

CHỈ ĐỊNH

Tràn dịch màng phổi dịch tiết do viêm phổi, do lao: chọc tháo hết dịch màng phổi để giảm biến chứng dày dính khoang màng phổi.

Tràn dịch màng phổi dịch thấm số lượng nhiều gây khó thở.

Tràn dịch màng phổi trong các bệnh lý ác tính số lượng nhiều gây khó thở.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không có chống chỉ định tuyệt đối.

Một số trường hợp cần thận trọng khi chọc tháo dịch màng phổi:

Có rối loạn đông máu, cầm máu nặng.

Rối loạn huyết động.

Tổn thương da thành ngực vùng định chọc kim qua.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

01 Bác sĩ đã làm thành thạo kỹ thuật chọc tháo dịch màng phổi.

01 Điều dưỡng đã được đào tạo phụ giúp chọc tháo dịch màng phổi.

Người bệnh

Giải thích cho người bệnh mục đích của thủ thuật.

Hướng dẫn người bệnh hít thở theo yêu cầu.

Tiêm dưới da một ống Atropin 1/4mg trước khi chọc dịch 15 phút.

Tư thế người bệnh: tốt nhất ngồi tư thế cưỡi ngựa trên ghế tựa, trường hợp nặng có thể nằm đầu cao.

Cam kết đồng  ý chọc tháo dịch màng phổi.

Phương tiện

Thuốc: Atropin 1/4mg: 2 ống, Lidocain 2% [ống 2ml]: 3 ống. 

Dụng cụ: bơm tiêm 20ml: 2 chiếc, 1 bộ dây truyền, 2 gói gạc N2, 1 chạc ba, 1 kim 20G, 5 ống đựng dịch, bình đựng dịch, 2 đôi găng tay vô trùng, săng vô trùng, cồn sát trùng.

Thuốc và dụng cụ cấp cứu: Adrenalin 1mg, Methylprednisolon 40mg, bộ đặt nội khí quản, bóng Ambu, máy hút đờm, hệ thống thở oxy.

Hồ sơ bệnh án

Đầy đủ các xét nghiệm máu, phim X quang tim phổi.

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Kiểm tra hồ sơ, xem lại chỉ định chọc tháo dịch màng phổi.

Thăm khám người bệnh: toàn trạng, mạch, huyết áp…

Thực hiện kỹ thuật: 

Xác định vị trí chọc dịch [vùng có dịch màng phổi]: qua khám lâm sàng, có thể phối hợp với siêu âm màng phổi. 

Sát trùng vùng định chọc dịch: 2 lần bằng cồn iod 1% và cồn 70o.

Trải săng lỗ.

Gây tê: chọc kim ở vị trí bờ trên xương sườn, thẳng góc với mặt da. Sau đó dựng kim vuông góc với thành ngực, gây tê thành ngực từng lớp [trước khi bơm Lidocain phải kéo piston của bơm tiêm nếu không thấy có máu trong đốc kim tiêm mới bơm thuốc], tiếp tục gây tê sâu dần đến khi rút được dịch màng phổi là kim tiêm đã vào đến khoang màng phổi, rút bơm và kim gây tê ra.

Lắp bơm tiêm 20ml vào đốc kim 20G và hệ thống 3 chạc dây truyền.

Nối đầu kia dây truyền với bình đựng dịch.

Chọc kim qua da ở vị trí đã gây tê từ trước.

Đẩy kim vào qua các lớp thành ngực với chân không trong tay [trong bơm tiêm luôn có áp lực âm bằng cách kéo giữ piston] cho đến khi hút ra dịch.

 Muốn đẩy dịch vào dây truyền thì xoay chạc ba sao cho thông giữa bơm tiêm và dây truyền và khóa đầu ra kim. 

Chú ý cố định tốt kim chọc dịch để hạn chế tai biến.

THEO DÕI

Mạch, huyết áp, tình trạng hô hấp, đau ngực, khó thở.

Số lượng dịch màng phổi tháo ra.

Các dấu hiệu cần ngừng chọc tháo dịch màng phổi:

Đã tháo trên 1000ml dịch.

Ho nhiều, khó thở.

Các dấu hiệu cường phế vị: sắc mặt thay đổi, mặt tái, vã mồ hôi, hoa mắt chóng mặt, mạch chậm, nôn…

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Cường phế vị

Đặt người bệnh nằm đầu thấp, gác chân lên cao, tiêm một ống Atropin 1/4mg pha loãng với 2ml Natriclorua 0,9% tĩnh mạch hoặc 01 ống tiêm dưới da.

Khó thở, ho nhiều

Thở oxy, khám lâm sàng phát hiện biến chứng tràn khí màng phổi, phù phổi cấp.

Phù phổi cấp

Thở oxy mask, đặt nội khí quản thở máy nếu cần...

Tràn khí màng phổi

Thở oxy, chọc hút khí hoặc dẫn lưu màng phổi.

Tràn máu màng phổi

Mở màng phổi dẫn lưu, nếu nặng truyền máu, chuyển ngoại khoa can thiệp phẫu thuật.

GHI CHÚ  

Không rút quá 1lít/1lần tháo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ Y tế “Hướng dẫn quy trình kĩ thuật bệnh viện tập 1”. Nhà Xuất bản Y  học [1999]. 

Abouzgheib W, Bartter T, Dagher H, et al. A prospective study of the volume of pleural fluid required for accurate diagnosis of malignant pleural effusion. Chest 2009; 135:999.

Swiderek J, Morcos S, Donthireddy V, et al. Prospective study to determine the volume of pleural fluid required to diagnose malignancy. Chest 2010; 137:68.

Rahman NM, Mishra EK, Davies HE, et al. Clinically important factors influencing the diagnostic measurement of pleural fluid pH and glucose. Am J Respir Crit Care Med 2008; 178:483.

Thomsen TW, DeLaPena J, Setnik GS. Videos in clinical medicine. Thoracentesis. N Engl J Med 2006; 355:e16.

Barnes TW, Morgenthaler TI, Olson EJ, et al. Sonographically guided thoracentesis and rate of pneumothorax. J Clin Ultrasound 2005; 33:442.

Chọc dò dịch màng phổi chẩn đoán thường không cần thiết khi nguyên nhân của tràn dịch màng phổi rõ ràng [ví dụ, viêm màng phổi do virus, suy tim điển hình].

  • Để làm giảm các triệu chứng ở bệnh nhân khó thở do tràn dịch màng phổi lớn

Nếu dịch màng phổi tiếp tục tích tụ trở lại sau nhiều lần điều trị lồng ngực, thì chọc dò màng phổi [tiêm một chất gây kích ứng vào khoang màng phổi, gây bít tắc khoang] có thể giúp ngăn ngừa tái phát. Ngoài ra, việc đặt một ống thông màng phổi có thể cho phép bệnh nhân dẫn lưu dịch màng phổi. Tràn dịch màng phổi và đặt catheter đặt màng phổi thường được thực hiện để kiểm soát tràn dịch màng phổi ác tính.

Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Lê Thị Minh Hương - Bác sĩ Hồi sức cấp cứu - Khoa Hồi sức - Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang

Chọc hút dịch màng phổi nhằm mục đích hút dịch, máu, mủ, khí có nhiều trong khoang màng phổi gây suy hô hấp cấp. Đây là một thủ thuật khó, đòi hỏi người thực hiện phải có chuyên môn tay nghề, nơi thực hiện phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Bên cạnh đó, để đảm bảo các bước thực hiện chọc dịch màng phổi cấp cứu hạn chế được biến chứng thì người bệnh cần thực hiện theo đúng chỉ định của bác sĩ.

Chọc hút dịch màng phổi nhằm mục đích hút dịch, máu, mủ, khí có nhiều trong khoang màng phổi gây suy hô hấp cấp nhằm hạn chế nguyên nhân gây tử vong.

Theo đó, chọc hút dịch màng phổi chỉ định trong các trường hợp sau đây:

  • Tràn khí màng phổi trên một tổn thương phổi: giãn phế nang, xơ phổi, lao phổi, tụ cầu phổi,...
  • Tràn máu màng phổi.
  • Tràn mủ màng phổi.
  • Tràn dịch hoặc tràn máu màng phổi tái phát nhanh [nhằm gây dính].

  • Chụp X-Quang phổi mới [cùng ngày chọc].

Siêu âm đánh dấu vị trí chọc

  • Siêu âm đánh dấu vị trí chọc.Giải thích cho người bệnh và động viên người bệnh hợp tác với người thực

    hiện.

  • 30 phút trước khi chọc dịch, có thể tiêm tiền tê Atropin 1/4mg x 1 – 2 ống
  • Tiêm thuốc an thần nếu người bệnh lo lắng hoặc có nguy cơ dẫy dụa nhiều.
  • Tư thế người bệnh: có tư thế nằm và ngồi.

Với tư thế nằm, người bệnh sẽ nằm ngửa thẳng người, đầu cao, thân người nghiêng về phía phổi lành, tay phía bên đặt dẫn lưu giơ cao lên phía đầu.

Với tư thế ngồi, người bệnh ngồi trên ghế tựa, mặt quay về phía vai ghế, 2 tay khoanh trước mặt đặt lên vai ghế, ngực tỳ vào vai ghế [có đệm một gối mềm].

Theo đó, dụng cụ cần chuẩn bị là kim kích thước lớn 25G hoặc kim có kèm theo catheter dẫn lưu.

Chuẩn bị như làm phẫu thuật:

  • Đội mũ, đeo khẩu trang.
  • Rửa tay xà phòng.
  • Sát trùng tay bằng cồn.
  • Mặc áo mổ.
  • Đi găng vô trùng

Giải thích về kỹ thuật cho người bệnh, gia đình người bệnh và ký cam kết đồng ý kỹ thuật, phiếu ghi chép theo dõi thủ thuật.

Phải khám thực thể xác định vùng tràn dịch màng phổi, xem phim chụp X-quang ngực thẳng nghiêng và nếu có siêu âm nên sử dụng để xác định vị trí chính xác nhất.

  • Giải thích cho người bệnh, ký giấy làm thủ thuật
  • Xác định vị trí chọc kim [thường ở khoang liên sườn 8 – 9 đường nách sau].
  • Sát trùng rộng vùng chọc kim bằng cồn Iod và cồn 700.
  • Trải khăn lỗ
  • Gây tê bằng Lidocain từng lớp tại điểm chọc kim: từ da, tổ chức dưới da, đến màng phổi thành.
  • Chọc kim tại điểm gây tê, vuông góc với thành ngực, sát bờ trên xương sườn. Khi kim vào tới khoang màng phổi sẽ có cảm giác sựt và nhẹ tay, hút thử kiểm tra và giữ cố định kim sát thành ngực.
  • Lấy dịch để làm xét nghiệm tế bào, sinh hóa, cấy, nhuộm và các phản ứng
    PCR tìm lao.
  • Nếu mục tiêu chọc hút dịch để điều trị nên nối kim với hệ thống túi gom.
    Nên rút không quá 1500 ml dịch để tránh gây phù phổi do tái nở phổi nhanh. Một biện pháp khác là hút liên tục duy trì áp lực âm 20 cmH2O.

Khi hút dịch xong, rút kim, sát khuẩn vùng chọc kim và băng lại, cho bệnh nhân nằm nghỉ, lấy mạch, nhiệt độ, huyết áp. Nên chụp phim ngực thẳng và siêu âm tại giường sau chọc hút. Tiến hành theo dõi mạch, huyết áp, SpO2 15 phút/lần trong 3 giờ sau làm thủ thuật

Các bước tiến hành chọc dịch màng phổi

  • Phản vệ với thuốc tê: xử trí phác đồ sốc phản vệ.
    Chảy máu: do chọc vào động mạch gian sườn. Đau do đâm phải thần kinh liên sườn.
  • Tràn khí màng phổi do chọc kim làm thủng phổi, hoặc có thể do khí lọt vào qua dốc kim. Cần hút hết không khí ra.
  • Bội nhiễm gây mủ màng phổi. Cần thực hiện các bước hết sức vô trùng.
  • Phù phổi cấp: do hút quá nhanh và quá nhiều. Xử trí như đối với phù phổi cấp.
  • Chọc không ra dịch
  • Phản xạ phế vị
  • Chảy máu màng phổi

Người bệnh có thể bị phù phổi cấp trong khi thực hiện thủ thuật

Một số tai biến khác như: tắc khí mạnh, chọc nhầm vào các phủ tạng cũng có thể xảy ra. Vì thế, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ để hạn chế nguy cơ tai biến có thể xảy ra.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là cơ sở y tế chất lượng cao tại Việt Nam với đội ngũ y bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản, chuyên sâu trong nước và nước ngoài, giàu kinh nghiệm.

Hệ thống thiết bị y tế hiện đại, tối tân, sở hữu nhiều máy móc tốt nhất trên thế giới giúp phát hiện ra nhiều căn bệnh khó, nguy hiểm trong thời gian ngắn, hỗ trợ việc chẩn đoán, điều trị của bác sĩ hiệu quả nhất. Không gian bệnh viện được thiết kế theo tiêu chuẩn khách sạn 5 sao, mang đến cho người bệnh sự thoải mái, thân thiện, yên tâm.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Temes RT. Thoracentesis. N Engl J Med. 2007 Feb 8;356[6]:641

2. Alexsander C.Chen, Thoracentesis, The Washington Manual of Critical Care, A Lippincott Manual 2012, trang 605 – 609. 4

XEM THÊM:

Video liên quan

Chủ Đề