Prezel 75 giá bao nhiêu

Thành phần
Hoạt chất: Pregabalin 75mg
Tá dược: 8.25mg lactose monohydrate, Pregelatinized starch, Talc.

Chỉ định [Thuốc dùng cho bệnh gì?]
Đau thần kinh
PMS-PREGABALIN dược chỉ định để điều trị đau thần kinh trung ương và ngoại biên ở người lớn.
Động kinh
PMS-PREGABALIN được chỉ định điều trị bố trợ các cơn động kinh một phần có hoặc không có toàn thể thứ phát ở người lớn
Rối loạn lo âu toàn thể
PMS-PREGABALIN được chỉ định để điều trị rối loạn lo âu toàn thể [GAD] ở người lớn.

Chống chỉ định [Khi nào không nên dùng thuốc này?]
Thuốc pms-Pregabalin 75 mg chống chỉ định trong các trường hợp mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều dùng
Thuốc pms-Pregabalin 75mg chỉ được sử dụng bằng đường uống, có thể được dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều dùng từ 150 đến 600mg mỗi ngày, được chia thành hai hoặc ba lần.
Đau thần kinh
Pregabalin có thể được khởi đầu với liều 150mg mỗi ngày được chia thành hai hoặc ba lần. Dựa trên đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, có thể tăng liều lên đến 300mg mỗi ngày sau 3 - 7 ngày, và nếu cần, tăng đến liều tối đa 600mg mỗi ngày sau 7 ngày.
Động kinh
Pregabalin có thể được khởi đầu với liều 150mg mỗi ngày chia hai hoặc ba lần. Dựa trên đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên đến 300 mg mỗi ngày sau 1 tuần. Liều tối đa 600mg mỗi ngày có thể đạt được sau một tuần nữa.
Rối loạn lo âu toàn thể
Liều dùng từ 150 đến 600mg mỗi ngày được chia thành hai hoặc ba lần. Sự cần thiết của việc điều trị nên được đánh giá lại thường xuyên.
Pregabalin có thể được khởi đầu với liều 150mg mỗi ngày. Dựa trên đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên đến 300mg mỗi ngày sau 1 tuần. Tuần sau đó, có thể tăng liều lên đến 450mg mỗi ngày. Liều tối đa 600mg mỗi ngày có thể đạt được sau một tuần nữa.
Ngưng pregabalin
Theo thực hành lâm sàng hiện nay, nếu ngưng pregabalin, người ta khuyến cáo nên được thực hiện dần dần, tối thiểu là 1 tuần, không phụ thuộc vào chỉ định.
Đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy thận
Pregabalin được loại bỏ khỏi hệ tuần hoàn chủ yếu do bài tiết qua thận ở dạng không đổi. Vì độ thanh lọc pregabalin tỷ lệ thuận với độ thanh lọc creatinin, giảm liều ở
những bệnh nhân có chức năng thận bị tổn hại phải đặc thù theo độ thanh lọc creatinin [CLcr], được thể hiện trong bảng 1, xác định bằng cách sử dụng công thức sau đây:
CLcr [ml/phút] = 1,23 x [[140 – tuổi năm] x cân nặng [kg] Creatinin huyết thanh [µmol/l] x [0,85 đối với phụ nữ].
Pregabalin được loại bỏ một cách hiệu quả từ huyết tương bằng cách lọc máu [50% thuốc trong 4 giờ]. Đối với các bệnh nhân lọc máu, liều pregabalin hàng ngày nên được điều chỉnh dựa trên chức năng thận. Bên cạnh liều hàng ngày, một liều bổ sung nên được sử dụng ngay lập tức mỗi 4 giờ sau khi lọc máu [xem Bảng 1].

Độ thanh lọc creatinin [CLcr][mL/min]

Tổng liều dùng hằng ngày *

Lần dùng mỗi ngày

Liều khởi đầu [mg/ngày]

Liều tối đa [mg/ngày]

≥ 60

150

600

Hai hoặc ba lần.

≥ 30 - < 60

75

300

Hai hoặc ba lần.

≥ 15 - < 30

25-50

150

Một hoặc hai lần.

< 15

25

75

Một lần.

Liều bổ sung sau lọc máu [mg]

25

100

Một liều đơn.

[*] Tổng liều hàng ngày [mg/ngày] nên được chia theo chỉ định bởi số liều dùng hàng ngày mg/liều.
[+] Liều bổ sung là liều dùng thêm một lần.
Sử dụng ở bệnh nhân suy gan
Không cần chỉnh liều ớ bệnh nhân suy gan.
Bệnh nhi
Hiệu lực và độ an toàn của pms-Pregabalin ở trẻ em dưới 12 tuổi và ở thanh thiếu niên [12 - 17 tuổi] chưa được xác lập. Không có nghiên cứu.
Sử dụng ở người lớn tuổi [trên 65 tuổi]
Bệnh nhân lớn tuổi có thể cần giảm liều pregabalin do chức năng thận giảm [xem Bệnh nhân suy thận].
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tuỳ thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc pms-Pregabalin 75 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn [ADR].
Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng được báo cáo hầu hết là chóng mặt và buồn ngủ, thường ở mức độ nhẹ và trung bình.
Các phản ứng bất lợi được liệt kê cũng có thể do các bệnh cơ bản và/hoặc các thuốc được dùng đồng thời.
Trong điều trị đau thần kinh trung ương do tổn thương tủy sống tỷ lệ phản ứng bất lợi nói chung, phản ứng bất lợi ở hệ thần kinh trung ương và đặc biệt là buồn ngủ đã tăng lên.
Rất phổ biến
Chóng mặt, buồn ngủ.
Phổ biến
Tăng sự thèm ăn.
Tâm trạng phấn khích, nhầm lẫn.
Kích thích, giảm ham muốn tình dục.
Mất phương hướng, mất ngủ, mất điều hoà.
Phối hợp bất thường, run, chứng loạn ngôn.
Giảm trí nhớ, mất tập trung, dị cảm, an thần, rối loạn cân bằng, hôn mê, đau đầu.
Giảm thị lực, nhìn đôi.
Nôn, khô miệng, táo bón, đầy hơi.
Rối loạn cương dương.
Dáng đi bất thường, cảm giác say rượu.
Mệt mỏi, phù nề, phù ngoại vi, tăng cân.
Không phổ biến
Viêm mũi họng, biếng ăn, hạ đường huyết.
Ảo giác, hoảng sợ tấn công, bồn chồn, lo âu, trầm cảm, tâm trạng chán nản, thay đổi tâm trạng, mất nhân cách, giấc mơ bất thường, tăng ham muốn tình dục, thờ ơ, ngất, sững sờ, co giật, tâm thần hiếu động thái quá, rối loạn vận động, chóng mặt tư thế, rung động.
Rung giật nhãn cầu, rối loạn nhận thức, giảm phản xạ, giảm cảm giác, mất trí nhớ, tăng cảm giác, cảm giác nóng rát.
Rối loạn thị giác, sưng mắt, khuyết thị trường, giảm thị lực, đau mắt, khô mắt, tăng chảy nước mắt.
Nhịp tim nhanh, block nhĩ thất độ 1.
Nóng bừng mặt.
Hạ huyết áp, tăng huyết áp.
Khó thở, khô mũi.
Chướng bụng, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, tăng tiết nước bọt, giảm cảm giác miệng.
Tăng tiết mồ hôi, co giật cơ, sưng khớp, chuột rút, đau cơ, đau khớp, đau lưng, đau chi.
Tiểu không kiểm soát, khó tiểu.
Chậm xuất tinh, rối loạn chức năng tình dục.
Suy nhược, khát nước, cảm giác bất thường, ớn lạnh.
Tăng creatine phosphokinase máu, tăng alanine aminotransferase, tăng aspartate aminotransferase, giảm số lượng tiểu cầu.
Hiếm
Giảm bạch cầu trung tính, mất thị trường ngoại vi, kích ứng mắt, giãn đồng tử, lác.
Nhịp xoang nhanh, nhịp xoang chậm, loạn nhịp xoang, lạnh ngoại vi.
Chảy máu cam, ho, nghẹt mũi, viêm mũi, ngáy, cổ trướng.
Viêm tuỵ, khó nuốt.
Mề đay.
Đổ mồ hôi lạnh, tiêu cơ vân.
Co thắt cổ tử cung, suy thận, thiểu niệu, vô kinh, đau ngực, đau bụng kinh, phì đại vú, phù.
Sốt, tăng đường huyết, giảm kali máu, giảm số lượng bạch cầu, tăng creatinine máu, giảm cân.
Không rõ
Quá mẫn cảm, phù mạch, phản ứng dị ứng.
Hung hăng, mất ý thức, suy giảm tinh thần, co giật.
Mất thị lực, viêm giác mạc.
Suy tim xung huyết, QT kéo dài, phù phổi, sưng lưỡi.
Tiêu chảy, buồn nôn.
Hội chứng Stevens-Johnson.
Ngứa.
Ứ nước tiểu.
Phù mặt.
Sau khi ngừng điều trị ngắn hạn và dài hạn với pregabalin các triệu chứng cai thuốc đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân. Các phản ứng sau đây đã được đề cập: Mất ngủ, nhức đầu, buồn nôn, lo lắng, tiêu chảy, hội chứng cúm, co giật, căng thẳng, trầm cảm, đau, tăng tiết mồ hôi và chóng mặt.
Bệnh nhân nên được thông báo về điều này khi bắt đầu điều trị.
Liên quan đến việc ngừng điều trị lâu dài của pregabalin, không có dữ liệu về tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của triệu chứng cai thuốc liên quan đến thời gian sử dụng và liều lượng của pregabalin.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Thận trọng [Những lưu ý khi dùng thuốc]
Bệnh nhân đái tháo đường
Một số bệnh nhân đái tháo đường tăng cân cần phải điều chỉnh các thuốc hạ đường huyết khi điều trị với pregabalin.
Phản ứng quá mẫn
Pregabalin nên ngưng ngay lập tức nếu xảy ra các triệu chứng phù mạch, như mặt, quanh miệng, hoặc sưng đường hô hấp trên.
Chóng mặt, buồn ngủ, mất ý thức, nhầm lẫn, và suy giảm tinh thần
Pregabalin có liên quan đến chóng mặt và buồn ngủ. Cũng đã có các báo cáo của mất ý thức, lú lẫn và suy giảm tinh thần.
Do đó, bệnh nhân nên thận trọng cho đến khi họ đã quen thuộc với những ảnh hưởng tiềm ẩn của thuốc.
Các ảnh hưởng liên quan đến thị giác
Trong các thử nghiệm được kiểm soát, một tỷ lệ cao hơn bệnh nhân điều trị với pregabalin được báo cáo giảm thị giác so với các bệnh nhân được điều trị với giả dược, các triệu chứng này phần lớn tự khỏi với liều tiếp tục.
Trong các nghiên cứu lâm sàng được tiến hành thử nghiệm nhãn khoa, tỷ lệ giảm thị lực và thay đổi thị trường ở các bệnh nhân được điều trị với pregabalin là lớn hơn so với giả dược, tỷ lệ thay đổi võng mạc là lớn hơn ở bệnh nhân được điều trị với giả dược.
Các phản ứng bất lợi về thị giác cũng đã được báo cáo, bao gồm mất thị giác, mờ hoặc thay đổi thị lực, đa số là thoáng qua.
Ngưng pregabalin có thể làm hồi phục hoặc cải thiện các triệu chứng về thị giác.
Suy thận
Các trường hợp suy thận đã được báo cáo và trong một số trường hợp ngừng pregabalin đã cho thấy phục hồi phản ứng bất lợi này.
Cai các thuốc chống động kinh đồng thời
Không đủ dữ liệu cho thấy việc cai các thuốc chống động kinh đồng thời, khi kiểm soát động kinh với pregabalin trong tình trạng bổ sung đã đạt, để đạt được đơn trị liệu với pregabalin.
Triệu chứng cai thuốc
Các triệu chứng cai thuốc sau khi ngừng điều trị ngắn hạn và dài hạn với pregabalin đã được ghi nhận trong một số bệnh nhân.
Những biến cố sau đây đã được đề cập: Mất ngủ, nhức đầu, buồn nôn, lo lắng, tiêu chảy, hội chứng cúm, căng thẳng, trầm cảm, đau, co giật, tăng tiết mồ hôi và chóng mặt.
Bệnh nhân nên được thông báo điều này khi bắt đầu điều trị.
Co giật, bao gồm trạng thái động kinh, động kinh cơn lớn, có thể xảy ra trong quá trình sử dụng pregabalin hoặc ngay sau khi ngưng pregabalin.
Liên quan đến ngưng điều trị lâu dài của pregabalin không có dữ liệu về tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của triệu chứng cai thuốc liên quan đến thời gian và liêu sử dụng của pregabalin.
Suy tim sung huyết
Đã có các báo cáo của suy tim sung huyết ở một số bệnh nhân điều trị với pregabalin. Những phản ứng này chủ yếu ở bệnh nhân lớn tuổi có tổn thương tim mạch trong quá trình điều trị pregabalin cho chỉ định đau thần kinh. Pregabalin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này. Ngưng pregabalin có thể giải quyết phản ứng.
Điều trị đau thần kinh trung ương do tổn thương tủy sống
Trong điều trị đau thần kinh trung ương do tổn thương tủy sống, tỷ lệ phản ứng bất lợi nói chung, các phản ứng bất lợi trên hệ thần kinh trung ương và đặc biệt là buồn ngủ đã tăng lên. Điều này có thể là do một hiệu ứng phụ do dùng đồng thời các thuốc [ví dụ như thuốc chống co thắt] cần thiết cho tình trạng này. Nên cân nhắc khi chỉ định pregabalin trong tình trạng này
Ý nghĩ và hành vi tự sát
Ý nghĩ và hành vi tự sát đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị với các thuốc chống động kinh trong nhiều chỉ định.
Một phân tích meta của các nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược của các thuốc chống động kinh cũng cho thấy có sự một nguy cơ gia tăng nhẹ nguy cơ của ý nghĩ và hành vi tự sát.
Cơ chế của nguy cơ này không được biết và các dữ liệu hiện có không loại trừ khả năng gia tăng nguy cơ do pregabalin.
Vì vậy bệnh nhân nên được theo dõi các dấu hiệu của ý nghĩ và hành vi tự sát và nên cân nhắc điều trị thích hợp.
Bệnh nhân và những người chăm sóc bệnh nhân nên được tư vấn về các dấu hiệu có ý định hoặc hành vi tự sát.
Giảm chức năng đường tiêu hoá dưới
Có các báo cáo về các biến cố liên quan đến giảm chức năng đường tiêu hóa dưới [ví dụ: Tắc ruột, liệt ruột, táo bón] khi điều trị phối hợp pregabalin với các thuốc có khả năng gây táo bón, như thuốc giảm đau opioid.
Khi sử dụng kết hợp pregabalin và opioid nên xem xét các các biện pháp phòng ngừa táo bón [đặc biệt là ở bệnh nhân nữ và người già].
Khả năng lạm dụng
Các trường hợp lạm dụng đã được báo cáo. Cần thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng thuốc và bệnh nhân nên được theo dõi các triệu chứng của lạm dụng pregabalin.
Bệnh não
Các trường hợp bệnh não đã được báo cáo, chủ yếu lả ở những bệnh nhân với điều kiện cơ bản mà có thể thúc đẩy bệnh lý não.
Không dung nạp Lactose
pms-Pregabalin chứa lactose monohydrat. Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm không dung nạp galactose, khiếm khuyết Lactase Lapp hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
* Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Không có đủ dữ liệu về việc sử dụng pregabalin ở phụ nữ mang thai.
Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. Nguy cơ tiềm ẩn ở người là không rõ.
pms-Pregabalin không nên sử dụng trong quá trình mang thai, trừ khi thực sự cần thiết [nếu lợi ích cho người mẹ nhiều hơn so với các nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi].
Khả năng sinh sản: Không có dữ liệu lâm sàng về ảnh hưởng của pregabalin trên khả năng sinh sản nữ.
Phụ nữ cho con bú
Không biết pregabalin có được bài tiết trong sữa mẹ hay không, tuy nhiên, nó hiện diện trong sữa của chuột. Do đó, cho con bú không được khuyến cáo trong khi điều trị với pregabalin.
* Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
pms-Pregabalin có thể có ảnh hưởng nhỏ hoặc trung bình trên khả năng điều khiển tàu xe và vận hành máy móc.
pms-Pregabalin có thể gây chóng mặt và buồn ngủ và do đó có thể ảnh hưởng đến khả năng điều khiển tàu xe và vận hành máy móc.
Bệnh nhân được khuyên không nên lái xe, vận hành máy móc phức tạp hoặc tham gia các hoạt động nguy hiểm khác cho đến khi biết được thuốc này có ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các hoạt động này của họ hay không.

Tương tác thuốc [Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác]
Do pregabalin chủ yếu được bài tiết trong nước tiểu ở dạng không đổi, qua quá trình chuyển hoá không đáng kể ở người [< 2% liều thu hồi trong nước tiểu là chất chuyển hoá], không ức chế chuyển hoá thuốc trong ống nghiệm và không gắn kết với protein huyết tương, nên nó ít có khả năng gây ra hoặc là mục tiêu của các tương tác dược động học.
Trong các nghiên cứu in vivo và đối tương phân tích dược động học
Theo đó, trong nghiên cứu in vivo không có tương tác dược động học liên quan về lâm sàng được ghi nhận giữa pregabalin và phenytoin, carbamazepin, valproic acid, lamotrigine, gabapentin, lorazepam, oxycodone hay ethanol.
Đối tượng phân tích dược động học cho thấy thuốc điều trị đái tháo đường đường uống, thuốc lợi tiểu, insulin, phenobarbital, tiagabine và topiramate không có ảnh hưởng đáng kể về mặt lâm sàng trên độ thanh lọc pregabalin.
Thuốc tránh thai uống, norethisterone và/hoặc ethinyl estradiol
Dùng đồng thời pregabalin với các thuốc tránh thai uống norethisterone và/hoặc ethinyl estradiol không ảnh hưởng đến dược động học ở trạng thái ổn định của mỗi thuốc này.
Ethanol, lorazepam, oxycodone
Pregabalin có thể làm tăng tác dụng của ethanol và lorazepam. Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, liều uống nhiều lần pregabalin đồng thời với oxycodone, lorazepam, hoặc ethanol không dẫn đến những ảnh hưởng quan trọng về lâm sàng trên hô hấp.
Trong trải nghiệm post-marketing, có các báo cáo về suy hô hấp và hôn mê ở bệnh nhân dùng pregabalin và các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác.
Pregabalin dường như làm tăng sự giảm nhận thức và chức năng vận động nói chung gây ra bởi oxycodone.
Tương tác và người lớn tuổi
Không có các nghiên cứu tương tác dược động học chuyên biệt được thực hiện ở những người tình nguyện lớn tuổi.

Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo ở nhiệt độ không quá 30°C
Hạn dùng: 3 năm kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn dùng ghi trên bao bì

Đóng gói: Hộp 4 vỉ x 15 viên nang cứng

Thương hiệu: Pharmascience

Nơi sản xuất: Công ty Pharmascience Inc [Canada]

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Thuốc Prezel 75 có tác dụng gì?

Thuốc Prezel 75 là một thuốc chống co giật và giảm đau với thành phần chính là pregabalin. Thuốc Prezel 75 được chỉ định trong các trường hợp sau: Đau thần kinh ngoại vi và trung ương ở người trưởng thành.

Chủ Đề