Bao nhiêu tiền bằng tiếng Nhật?

Chú ý: “một vạn” đếm là “ichi man” chứ không phải là “man” không như trường hợp đếm một ngàn [sen] nhé. Ngoài ra, tiếng Nhật sẽ đếm theo cơ bản là “vạn” [bốn số 0] chứ không phải hàng ngàn [ba số 0] như Việt Nam nên có số “mười vạn [juuman]”, trong khi tiếng Việt phải đếm là “một trăm ngàn”.

Từ điển Việt Nhật 

bao nhiêu tiền, nhẹ, hợp với tiếng Nhật là gì ?

06/11/2015 Tự học Online

bao nhiêu tiền, nhẹ, hợp với tiếng Nhật là gì – Từ điển Việt Nhật


bao nhiêu tiền, nhẹ, hợp với tiếng Nhật là gì ?. Chào các bạn, trong chuyên mục Từ điển Việt Nhật này, Tự học online xin được giới thiệu với các bạn ý nghĩa và ví dụ của 3 từ : bao nhiêu tiền nhẹ hợp với

bao nhiêu tiền

Nghĩa tiếng Nhật : いくら
Cách đọc : いくら ikura
Ví dụ :
Đôi giầy này bao nhiêu tiền vậy?
Bao nhiêu tiền 1 tờ copy màu vậy?
この靴はいくらですか。
カラーコピーは一枚いくらですか。

nhẹ

Nghĩa tiếng Nhật : 軽い
Cách đọc : かるい karui
Ví dụ :
Đôi giầy này rất nhẹ
この靴はとても軽い。

hợp với

Nghĩa tiếng Nhật : 合う
Cách đọc : あう au
Ví dụ :
Đôi giày này vừa với chân của tôi
Chim nướng quả là hợp với bia
この靴は私の足に合っている。
焼き鳥はビールに合うな。

Trên đây là nội dung bài viết : bao nhiêu tiền, nhẹ, hợp với tiếng Nhật là gì ?. Các bạn có thể tìm các từ vựng tiếng Việt khác bằng cách tìm kiếm bằng cách đánh vào công cụ tìm kiếm trên tuhoconline.net : tên từ vựng cần tìm[nên là tiếng Việt có dấu để có kế quả chuẩn xác] + tiếng Nhật là gì. Bạn sẽ tìm được từ cần tìm.

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

  • WhatsApp
  • Tweet

Cách đọc số tiền trong tiếng Nhật như thế nào?

Cách đọc số tiền trong tiếng Nhật như thế nào?

Cách đọc số tiền trong tiếng Nhật về cơ bản là theo công thức. Tuy nhiên, nó còn phụ thuộc vào số tiền đó tính theo đơn vị nào?

1. Nếu là hàng đơn vị 

Hàng đơn vị bao gồm các số từ 1-10 như tiếng Việt, nhưng chữ viết và cách đọc lại khác nhau. Theo đó:

Số đơn vịCách viết bằng tiếng NhậtCách đọc bằng tiếng Nhật1一 [いち]ichi2二 [に]ni3三 [さん]san4四 [よん/し]yon, shi5五 [ご]go6六 [ろく]roku7七 [なな/しち]nana, shichi8八 [はち]hachi9九 [く/きゅう]ku/kyū10十 [じゅう]juū

Hàng đơn vị không dùng để tính tiền trong tiếng Nhật. Nó cũng như tiếng Việt, dùng để hỗ trợ tính tiền theo các đơn vị khác. Ngoài ra, một lưu ý nho nhỏ bạn cần ghi nhớ là, tiếng Nhật khi đếm số “0” sẽ là ゼ. Từ này được mượn từ chữ ”zero” trong tiếng Anh. Do đó, khi gõ máy tính, sẽ viết là zero để xuất hiện chữ 〇. Ví dụ: Hai mươi: ni-juu [二 〇]

2. Nếu là hàng chục 

Cách tính hàng chục sẽ áp dụng cho các con số bắt đầu từ 11-99. Người ta chia công thức thành các mốc khác nhau để dễ đọc hơn:

– Các số 20,30, 40, 50, 60, 70, 80, 90: 

Công thức tính như sau: [ni, san, yon, go, roku, nana, hachi, kyuu] +  juu [十]

Ví dụ: số 50 đọc là go juu, viết là: 五十

– Từ 11-19, 21-29, 31-39, 41-49, 51-59, 61-69, 71-79, 81-89, 91-99

a. Từ 11-19 cách đọc sẽ theo công thức sau: 

 juu [十 ] + [ichi, ni, san, yon, go, roku, nana, hachi, kyuu/ku]

– Cách đọc cụ thể như sau:

Tên sốCách viếtCách đọc11十一juu ichi12十 二juu ni13十三juu san14十四juu yon, juu shi15十五juu go16十六juu roku17十 七juu nana hoặc juu shichi18十八juu hachi19十九juu ku/juu kyū

b. Từ 21-29 cách đọc sẽ theo công thức sau:

Tên sốCách viếtCách đọc21二十一ni juu ichi22二十二ni juu ni23二十三ni juu san24二十四ni juu yon/ni juu shi25二十五ni juu go26二十六ni juu roku27二十七ni juu nana hoặc ni juu shichi28二十八ni juu hachi29二十九ni juu ku/ ni juu kyū

c. Từ 31-39 cách đọc sẽ theo công thức sau:

Tên sốCách viếtCách đọc31三 十一san juu ichi32三 十二san juu ni33三 十三san juu san34三 十四san juu yon/san juu shi35三 十五san juu go36三 十六san juu roku37三 十七san juu nana hoặc san juu shichi38三 十八san juu hachi39三 十九san juu ku/ san juu kyū

Tương tự các hàng chục khác 41-49, 51-59, 61-69,71-79, 81-89, 91-99 cũng có cách đọc và viết như trên.

3. Nếu là hàng trăm 

– Hàng trăm bắt đầu từ con số 100 và đến số 999 là kết thúc. Trong tiếng Nhật, cách đọc số tiền theo hàng trăm như sau:

 [ni, yon, go, nana, kyuu] + hyaku [百]

– Để tiện theo dõi, cùng tham khảo bảng đọc, viết các số 100, 200..900 sau đây:

Tên sốCách viếtCách đọc100百hyaku200二百ni hyaku300三百sanbyaku400四百yon hyaku /shi hyaku500五百go hyaku600六百roppyaku700七百nana hyaku hoặc shichi hyaku800八百happyaku900九百ku hyaku/ kyu hyaku

 

Nếu để ý, bạn sẽ thấy rằng, các số 300, 600, 800 có cách đọc. Lý do là do:

+ Với số 300 [三百 ], đọc theo bảng chữ cái hiragana là さんびゃく. Như vậy, chữ さん [san] kết thúc bằng đuôi n. Do đó, nó sẽ có sự biến đổi âm đang từ chữ “h” sang ”b”

+ Với số 600 [六百 ], đọc theo bảng chữ cái hiragana làろっぴゃ. Như vậy, chữ roku có đuôi kết là ku nên biến đổi thành đuôi lặp cho dễ đọc, nghĩa là roppyaku

+ Với số 800 [八百], đọc theo bảng chữ cái hiragana là はっぴゃく. Như vậy, từ hachi chứa từ chi chính là từ đuôi khi đọc con số này. Vì sẽ biến đổi sang âm lặp để đọc cho dễ hơn, thành happyaku

–  Với các số thường có chứa hàng trăm, các bạn cần lưu ý  cách đếm trong tiếng Nhật sẽ ngược hoàn toàn với tiếng Việt. Hãy đếm hàng trăm trước, sau đó mới tới hàng chục, sau cùng là hàng đơn vị.

Ví dụ: 525 sẽ viết là go-hyaku nijuu-go

4. Nếu là hàng ngàn 

Tiếng ”ngàn” trong tiếng Nhật được viết là 千, đọc là sen. Điểm đặc biệt ở hàng này nằm ở chỗ, 1000 không đọc là i chi sen mà chỉ có từ sen [千] mà thôi.

Công thức đếm hàng ngàn như sau:

 [ni, yon, go, roku, nana, kyuu] + sen [千]

Ví dụ: 4000 [yon sen 四千]

Lưu ý: Với 2 số ba ngàn và tám ngàn, cách đọc lại có sự biến âm:

+ 3 ngàn: [sanzen]: âm s trong từ sen biến âm thành z vì nó đứng sau chữ ”n” trong từ san

+ 8 ngàn: [hassen ]: âm chi trong từ hachi đứng trước chữ s nên cách đọc sẽ là lặp lại thành hassen 

Với các số có chứa hàng ngàn, hãy đọc theo trình tự sau: hàng ngàn => hàng trăm=> hàng chục=>hàng đơn vị

Ví dụ:

2350 viết là  二千三百五十. Cách đọc là: ni sen sanbyaku go juu

5. Nếu là hàng vạn

Công thức để tính hàng vạn là:  Ghép hàng đơn vị + man [万]

Lưu ý, với hàng vạn, người Nhật sẽ đếm là 4 số 0 thay vì chỉ 3 số 0 như trong tiếng Việt. Ví dụ: Tiếng Nhật có số 10 vạn, trong khi ở nước ta đếm đúng phải là 100 ngàn

Ví dụ: 47651 viết là: 四万七千六百五十一. Cách đọc như sau: yon man nana sen roppyaku go-juu ichi.

II. Cách đọc tiền Việt chuyển sang tiếng Nhật ra sao?

Cách đọc tiền Việt chuyển sang tiếng Nhật ra sao?

Do tiếng Nhật và tiếng Việt rất khác nhau về cách quy ước đơn vị, cách đếm. Do vậy, chúng tôi xin chuyển cách đọc tiền Việt chuyển sang tiếng Nhật như sau:

Hỏi bao nhiêu tiền trong tiếng Nhật?

「___はいくらですか」/ ___ wa ikura desu ka, là mẫu câu dùng để hỏi giá cả, dịch tiếng Việt là “___ bao nhiêu tiền?”

1 Oku là bao nhiêu?

Bảng số đếm trong tiếng Nhật hàng trăm triệu, hàng tỷ:.

Triệu trong tiếng Nhật là gì?

Cách đọc số trong tiếng Nhật: Số trên 100.000 Trong tiếng Anh, đơn vị tiếp theo tương ứng với 1.000 x 1.000 là 1.000.000 [triệu]. Trong tiếng Nhật, đơn vị tiếp theo tương ứng với 10.000 x 10.000 là 100.000.000 [ichi-oku 「1 億」 / trăm triệu].

Bao nhiêu trong tiếng Nhật là gì?

[Có bao nhiêu?] tiếng Nhật là gì? →いくつありますか?, “Đơn vị đếm”.

Chủ Đề